QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI NĂM 2022 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Căn cứ Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2022; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 298/SLĐTBXH-BTXH ngày 15/02/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 894/STC-NS ngày 01/4/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội năm 2022, như sau: 1. Đối tượng hỗ trợ: a) Đối tượng bảo trợ xã hội do xã, phường, thị trấn quản lý được trợ giúp hàng tháng là 93.261 đối tượng (bao gồm 3.675 đối tượng được hỗ trợ mai táng phí). b) Đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội là 165 đối tượng (bao gồm 03 đối tượng được hỗ trợ mai táng phí). 2. Thời gian thực hiện trợ cấp: Thời gian thực hiện trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội do xã, phường, thị trấn quản lý từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022. 3. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện: 581.325,85 triệu đồng, trong đó: a) Kinh phí trợ cấp hàng tháng cho đối tượng do xã, phường, thị trấn quản lý là 550.575,36 triệu đồng và hỗ trợ mai táng phí là 26.460 triệu đồng. b) Kinh phí trợ cấp hàng tháng cho đối tượng xã hội nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội là 2.872,8 triệu đồng, hỗ trợ mai táng phí là 54 triệu đồng và hỗ trợ vật dụng hàng ngày là 1.363,689 triệu đồng. (Chi tiết số đối tượng và kinh phí của các huyện, thị xã, thành phố theo Phụ lục đính kèm) 4. Nguồn kinh phí thực hiện a) Kinh phí được giao trong cân đối cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và bổ sung cho Sở Lao động - Thương và Xã hội năm 2022 tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh là 562.346 triệu đồng. b) Nguồn cải cách tiền lương của tỉnh năm 2022 là 15.183,5 triệu đồng. c) Từ nguồn kinh phí đối ứng thực hiện các chính sách an sinh xã hội tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh là 3.796,35 triệu đồng. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thông báo bổ sung phần kinh phí còn thiếu sau khi các cơ quan, đơn vị báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện; chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. Sau khi Trung ương bổ sung kinh phí thực hiện, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định hoàn trả nguồn cải cách tiền lương theo quy định. 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã báo cáo tại Công văn số 298/SLĐTBXH-BTXH&GN ngày 15/02/2022. b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội đảm bảo đúng đối tượng, quy trình, thủ tục và nội dung theo quy định hiện hành. c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở các địa phương, hướng dẫn các địa phương xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu đối tượng để làm cơ sở thực hiện chính sách trợ giúp xã hội; đồng thời, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện theo quy định. d) Chỉ đạo Trung tâm Công tác xã hội thực hiện chính sách trợ giúp đảm bảo tính xác thực về đối tượng, đúng quy trình, nội dung theo quy định của Nhà nước về chính sách trợ giúp xã hội. 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: a) Có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp đảm bảo tính xác thực về đối tượng, đúng quy trình, nội dung theo quy định của Nhà nước về chính sách trợ giúp xã hội. b) Tổng hợp báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2022 và gửi về Sở Tài chính trước ngày 30/10/2022 để tổng hợp, bổ sung kinh phí còn thiếu cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC KẾ HOẠCH KINH PHÍ TRỢ CẤP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI NĂM 2022
|