ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 736/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 14 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất;

Theo Đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 643/TTr-SKHĐT, ngày 18/3/2022,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ.VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Báo VL;
- Sở Tư pháp Vĩnh Long;
- Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.18.04.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

HƯỚNG DẪN

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số    /QĐ-UBND, ngày    /4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Phần I

HƯỚNG DẪN CHUNG

I. Phạm vi hướng dẫn

Hướng dẫn này hướng dẫn việc xác định thẩm quyền, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư; điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất (gọi tắt là dự án đầu tư); trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b và các dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và khoản 1, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Những nội dung khác liên quan đến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư chưa được nêu trong hướng dẫn này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về lựa chọn nhà đầu tư.

II. Thẩm quyền, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các nội dung sau:

a) Phê duyệt danh mục dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;

b) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt.

d) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.

2. Bên mời thầu là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao:

a) Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh làm bên mời thầu đối với: dự án quan trọng, cấp thiết; dự án nằm trên địa giới hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp huyện.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu các dự án thuộc địa bàn mình quản lý, dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

c) Đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn đấu thầu độc lập có đủ năng lực để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của mình.

3. Đơn vị thẩm định

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư, trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Trường hợp thực hiện theo ủy quyền theo quy định tại điểm c, khoản 1, mục II hướng dẫn này thì bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư.

4. Trách nhiệm xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án.

b) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cung cấp các tiêu chuẩn theo quy định chuyên ngành, đề xuất tiêu chuẩn làm cơ sở xây dựng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

III. Điều kiện xác định dự án đầu tư

Dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 4, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

IV. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư

1. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:

a) Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án;

b) Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư;

c) Lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;

d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;

đ) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đàm phán, ký kết hợp đồng, triển khai dự án.

2. Trình tự, thủ tục chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án:

a) Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;

c) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;

d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đàm phán, ký kết hợp đồng, triển khai dự án.

Phần II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

I. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án

1. Lập danh mục dự án

a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản Quyết định phê duyệt danh mục dự án. Trình tự thủ tục Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại của Luật Đầu tư. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án.

b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị và yêu cầu quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất tại kỳ họp gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trên cơ sở danh mục dự án cần thu hồi đất được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, việc lập danh mục dự án được thực hiện như sau:

(i) Trường hợp dự án do cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất:

- Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề xuất dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục dự án.

- Nội dung đề xuất bao gồm: Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

(ii) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:

Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư ngoài danh mục dự án đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nêu trên. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:

- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo mẫu kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;

- Nội dung đề xuất dự án đầu tư theo mẫu kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;

- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); sơ đồ vị trí khu đất, hình thức sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;

- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).

2. Phê duyệt danh mục dự án

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm b, khoản 1, mục I, phần II hướng dẫn này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư theo yêu cầu tại mục III, phần I hướng dẫn này; xác định yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

3. Công bố danh mục dự án

Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án được phê duyệt, trong thời hạn 7 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án đầu tư theo quy định tại điểm c, khoản 1, khoản 4, Điều 4 và khoản 2, Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 5, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

II. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư

1. Trong thời hạn 30 ngày (đây là thời gian tối thiểu cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ) kể từ ngày thông tin dự án được công bố (trừ trường hợp gia hạn thời gian đăng tải thông tin), căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 5, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư, bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan khác để làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (nếu có).

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án (kể cả trường hợp đã gia hạn), Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (kể cả trường hợp sau khi gia hạn theo quy định).

Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư phải căn cứ vào yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư, các tài liệu khác có liên quan để làm rõ hồ sơ đăng ký dự án (nếu có).

3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp sau:

a) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng sơ bộ năng lực, kinh nghiệm được áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ; giao cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.

b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu hoặc chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.

4. Căn cứ Quyết định, chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 3 nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.

III. Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục dự án; Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và các văn bản có liên quan, trong thời gian 03 ngày, cơ quan được giao nhiệm vụ là bên mời thầu có trách nhiệm lập Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ do bên mời thầu lập, báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:

Căn cứ báo cáo thẩm định, trong thời hạn 10 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.

4. Sau khi kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định khoản 1, Điều 8 Luật Đấu thầu.

IV. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Lập hồ sơ mời thầu

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu tiến hành lập hoặc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu.

Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 9, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm: (1) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư ) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư); (2) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; (3) Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

Nội dung Hồ sơ mời thầu; tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 47 và Điều 48 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại điểm b, khoản 3, Mục II, Phần I hướng dẫn này tiến hành thẩm định Hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 2, Điều 75 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .

Căn cứ Tờ trình phê duyệt và Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của cơ quan thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại khoản 3, Mục II, Phần I hướng dẫn này tiến hành phê duyệt hồ sơ mời thầu để làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư.

V. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

1. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 7 của Luật Đấu thầu (bao gồm: Dự án thuộc danh mục dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất; Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; Hồ sơ mời thầu được phê duyệt; Thông báo mời thầu hoặc danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm);

b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.

2. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu; tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu:

Việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu; tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 11, Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!