ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3474/QĐ-UBND

Long An, ngày 19 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1790/TTr-SNN ngày 05/4/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Long An giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các địa phương triển khai thực hiện.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 17/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- VP Điều phối NTM Trung ương;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- TT.UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Điều phối NTM tỉnh;
- Phòng KTTC;
- Lưu: VT, SNN, Nguyên.
QD_KH NTM 21-25 THAY THE (1790)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Lâm

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(kèm theo Quyết định số 3474/QĐ-UBND ngày 19/4/2022 của UBND tỉnh)

Phần I

TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình

Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã ban hành trên 40 văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương. Nhiều cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới (NTM) đã được ban hành, triển khai thực hiện hiệu quả, như: Cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước; cơ chế phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết; cơ chế khen thưởng công trình phúc lợi công cộng cho xã đạt chuẩn NTM... Ngoài ra, tỉnh cũng đã ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, như: Chính sách hỗ trợ cơ giới hóa; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; hỗ trợ phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ ở khu vực Đồng Tháp Mười; Đề án phát triển kinh tế tập thể,...

Nhìn chung, các cơ chế, chính sách của Trung ương đã được tỉnh cụ thể hóa đúng theo quy định và phù hợp với điều kiện thực tế xây dựng NTM của tỉnh, đáp ứng kịp thời cho việc chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành. Các cơ chế, chính sách thực hiện xây dựng NTM ngày càng có sự nâng cao về chất lượng và từng bước đưa xây dựng NTM đi vào thực chất, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

2. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình

Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM các cấp đã được thành lập và thường xuyên kiện toàn, kịp thời chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình xuyên suốt từ tỉnh đến ấp(1). Đã thành lập được Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và 15 đơn vị cấp huyện; toàn bộ các xã đã bố trí công chức theo dõi xây dựng NTM.

3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM

Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức về xây dựng NTM tiếp tục được các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Toàn tỉnh đã có hơn 15.000 lượt cán bộ, công chức các cấp được bồi dưỡng kiến thức xây dựng NTM, trong đó cấp xã và ấp có trên 12.000 lượt người. Nhìn chung, hầu hết các chức danh chủ chốt và công chức làm công tác xây dựng NTM các cấp đều được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về xây dựng NTM, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.

4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng NTM

Tuyên truyền luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, quyết định đến tiến độ và chất lượng xây dựng NTM. Do đó, các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện tuyên truyền xây dựng NTM bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng(2). Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đã tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên tham gia thực hiện xây dựng NTM thông qua việc lồng ghép với các phong trào do các tổ chức hội phát động(3). Các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng các pano, tờ rơi tuyên truyền về xây dựng NTM; tổ chức các hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM; đăng tải các tin, bài viết tuyên truyền về xây dựng NTM trên Đài truyền thanh huyện, xã và trên Cổng thông tin điện tử huyện. Các cơ quan thông tin truyền thông (Báo Long An, Đài phát thanh và truyền hình Long An, Đài truyền thanh cấp huyện...) đã mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền về xây dựng NTM.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh còn phối hợp với các Ban của Đảng (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh thực hiện các hoạt động hưởng ứng Phong trào thi đua “Long An chung sức xây dựng NTM” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”. Do đó, nhận thức của cán bộ, công chức và người dân về xây dựng NTM đã thực sự chuyển biến rõ rệt, người dân ngày càng tích cực, chủ động tham gia xây dựng NTM bằng nhiều cách làm sáng tạo và xây dựng NTM đang thực sự trở thành một phong trào lan tỏa đến từng xóm, ấp trên địa bàn tỉnh.

5. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình

Các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp đã lồng ghép công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM vào chương trình công tác hàng năm và trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện xây dựng NTM ở địa bàn được phân công phụ trách. Ngoài ra, hàng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện đều thành lập Đoàn và tổ chức kiểm tra, giám sát theo chuyên đề. Nhìn chung, thông qua việc kiểm tra, giám sát đã kịp thời tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc trong xây dựng NTM ở cơ sở.

6. Công tác quản lý, sử dụng vốn ngân sách và huy động nguồn lực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM

Từ năm 2016 - 2020, toàn tỉnh đã huy động được khoảng 75.983 tỷ đồng để thực hiện chương trình, trong đó: vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp chiếm 1,5% (1.121,5 tỷ đồng); vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp chiếm 0,7% (563 tỷ đồng); vốn lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn chiếm 5,9% (4.479,5 tỷ đồng); vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế chiếm 1,1% (798,8 tỷ đồng); vốn huy động cộng đồng dân cư chiếm 0,9% (647,1 tỷ đồng); vốn tín dụng chiếm 90% (68.373 tỷ đồng).

Nhìn chung, các ngành, các cấp đã chủ động và tập trung lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện xây dựng NTM, nhất là vốn tín dụng. Việc huy động người dân đóng góp xây dựng NTM được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và không có tình trạng huy động quá sức dân nên được nhân dân đồng tình hưởng ứng.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN CUỐI NĂM 2020

1. Kết quả đạt chuẩn NTM

Toàn tỉnh đã có 94 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 58,4% số xã toàn tỉnh; 5 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; huyện Châu Thành đạt chuẩn NTM và thành phố Tân An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.

2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM

Số tiêu chí xã NTM bình quân đạt 17,2 tiêu chí/xã; 100% số xã đạt 5 tiêu chí về quy hoạch, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông, văn hóa; trên 90% số xã đạt 7 tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, hộ nghèo, lao động có việc làm, giáo dục và đào tạo, y tế, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh; các tiêu chí còn lại đã có trên 60% số xã đạt.

(Chi tiết xem Phụ lục I kèm theo)

3. Kết quả thực hiện tiêu chí huyện NTM

Số tiêu chí huyện NTM bình quân đạt 4,5 tiêu chí/ huyện; 100% các huyện đã đạt tiêu chí Chỉ đạo xây dựng NTM. Đã có 1 huyện (huyện Châu Thành) được công nhận đạt chuẩn NTM năm 2019 và thành phố Tân An được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2019. Huyện Tân Trụ đã cơ bản đạt các tiêu chí huyện NTM, thị xã Kiến Tường đã có 100% số xã đạt chuẩn NTM và đang lập hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2020.

(Chi tiết xem Phụ lục II kèm theo)

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUNG

1. Ưu điểm

- Nhận thức của hệ thống chính trị các cấp về xây dựng NTM đã chuyển biến rõ rệt, người dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia, hưởng ứng Chương trình xây dựng NTM, nên đã tạo ra sức lan tỏa rộng khắp trong toàn tỉnh.

- Diện mạo nông thôn đổi mới rõ rệt: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ; các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh, tập trung được hình thành và ứng dụng công nghệ cao bước đầu có hiệu quả; các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng được chú trọng.

- Hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động ngày càng hiệu quả và có nhiều đổi mới. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được giữ vững, quốc phòng được củng cố và tăng cường; dân chủ ở nông thôn được cải thiện và ngày càng phát triển.

2. Tồn tại, hạn chế

- Liên kết, hợp tác trong sản xuất phát triển chậm và thiếu bền vững; phần lớn các hợp tác xã hoạt động hiệu quả thấp và khả năng liên kết với thị trường còn nhiều hạn chế.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn còn diễn biến phức tạp: chất thải trong chăn nuôi chưa được xử lý triệt để; việc sử dụng quá nhiều vật tư nông nghiệp làm ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra ở một số nơi; việc chôn cất người chết theo quy hoạch chậm được thực hiện; một số nơi việc tổ chức lễ hội, họp mặt, ma chay, cưới hỏi gây lãng phí, tốn kém nhưng chưa được khắc phục, thậm chí còn có chiều hướng gia tăng.

- Việc huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn nhiều khó khăn: vốn ngân sách nhà nước đầu tư còn thấp so với nhu cầu, vốn huy động trong nhân dân có nơi chưa tương xứng với tiềm năng.

3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

a) Về khách quan:

Xuất phát điểm của một số huyện còn thấp, nhất là các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười; thiên tai, biến đổi khí hậu, hạn mặn, sạt lở, dịch bệnh... còn diễn biến khó lường.

Nguồn vốn ngân sách các cấp còn khó khăn; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn còn bất cập, nhất là các chính sách liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn, hợp tác xã, liên kết sản xuất theo chuỗi…

b) Về chủ quan:

Một số địa phương, sở, ngành tỉnh chưa có sự quan tâm đúng mức về xây dựng NTM, người đứng đầu chưa dành nhiều thời gian cho việc kiểm tra, chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM; việc phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn trong xây dựng NTM chưa chặt chẽ.

Phần II

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và quá trình đô thị hoá đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025

- Phấn đấu toàn tỉnh có 10 huyện/thị xã, thành phố đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (chiếm 66,6% số huyện/thị xã, thành phố), trong đó có 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao, 01 huyện chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Phấn đấu toàn tỉnh có 142 xã đạt chuẩn NTM (lũy kế), chiếm 88,2% số xã toàn tỉnh; trong đó, có 57 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (chiếm 35,4% số xã toàn tỉnh), 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (chiếm 6,8% số xã toàn tỉnh).

- Phấn đấu có ít nhất 60% số ấp thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí ấp NTM do UBND tỉnh ban hành.

- Các công trình hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế) đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, nhu cầu của cư dân nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu.

(Chi tiết xem từ Phụ lục III-VI kèm theo)

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch, nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, xã NTM nâng cao, huyện NTM, huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025:

- Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

- Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

b) Nội dung:

- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/ấp tại các xã biên giới.

- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.

- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn nội dung 01 và 02.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn nội dung 03.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng

a) Mục tiêu:

- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hoá, tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về y tế, tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.

- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về giáo dục, tiêu chí số

6 về văn hoá, tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 17 về môi trường, tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế, tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.

- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế, tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

b) Nội dung:

- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông theo Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông theo Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã và huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về trường học thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cấp xã, ấp, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục theo Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối; Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; Hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;

+ Cấp huyện: Có ít nhất 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số

6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025 có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. Đến năm 2025:

+ Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.

+ Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.

- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn theo Chương trình chuyển đổi số của tỉnh; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các Đài truyền thanh xã có cụm loa đến ấp và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó, có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp ấp. Đến năm 2025:

+ Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.

+ Cấp huyện: Có ít nhất 61,5% số huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.

c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02, 07, 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng “Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; Hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại” thuộc nội dung 06; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung “phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp ấp” thuộc nội dung 11.

- Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, Hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.

- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 08.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11 (trừ nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp ấp).

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!