BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; Theo đề nghị của Giám đốc Công an Thành phố tại Tờ trình số 214/TTr-CAHN-PA03 ngày 21 tháng 3 năm 2022 về dự thảo Quyết định ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội. Điều 2. Giao Công an Thành phố (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố Hà Nội) chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quy chế này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2022, thay thế Quyết định số 84/2014/QĐ-UB ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước thành phố Hà Nội và các văn bản trước đây quy định về vấn đề này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Quy chế này quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong bảo vệ bí mật nhà nước. Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, các cá nhân có liên quan. Các từ ngữ sử dụng trong Quy chế này như bí mật nhà nước, hình thức chứa bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật nhà nước, lộ bí mật nhà nước, mất bí mật nhà nước, được định nghĩa tại Điều 2 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước Các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 6. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an, cụ thể: 1. Căn cứ xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước: Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có các độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất. Danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực phải được phổ biến, sao gửi theo quy định đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đầu mối trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ công tác liên quan để nghiên cứu, quán triệt thực hiện và làm căn cứ xác định độ mật trong quá trình soạn thảo, ban hành, tạo ra bí mật nhà nước. 2. Thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước: Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước. Việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước phải được thể hiện trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc văn bản ủy quyền, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác. 3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định. Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi, lặp lại có cùng độ mật thì đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó. Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước khi gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo đảm không để xảy ra lộ, mất. b) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng xử lý để xác định theo thẩm quyền. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý. 4. Độ mật của bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA . 5. Đối với vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu ở bên ngoài bì niêm phong vật chứa bí mật nhà nước và bên ngoài bì hồ sơ, tài liệu theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước. Văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước. 6. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý hoặc chịu trách nhiệm về phát ngôn lời nói, tổ chức hoạt động khác chứa bí mật nhà nước phải có văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA . Điều 7. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BCA , cụ thể: 1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; b) Chánh án Tòa án nhân dân Thành phố; c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố. 2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này; b) Người đứng đầu Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Thành phố và tương đương; c) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, trừ người có thẩm quyền quy định tại điềm b khoản 3 Điều này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã; d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước. 3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm: a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này; b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc cục, vụ và tương đương thuộc các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Sở, ban, ngành thuộc Thành phố và tương đương; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và tương đương; 4. Lực lượng Công an thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo thẩm quyền quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; Lực lượng Quân đội thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo thẩm quyền quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 5. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật; người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác. 6. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân; người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước. 7. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau: a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước đóng dấu “Bản sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở phía dưới cùng tại trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký của người có thẩm quyền và đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); Trường hợp sao nhiều bản có thể thực hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên các bản sao. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “Bản sao bí mật nhà nước”. c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao. d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); đ) Việc sao, chụp bí mật nhà nước phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi; Chỉ sao, chụp đúng số lượng bản đã được duyệt cho phép và tiêu hủy ngay những bản thừa, bản hỏng; Bản sao, chụp được được thực hiện theo đúng quy định có giá trị pháp lý như bản chính và được bảo vệ như bản gốc. 8. Tài liệu bí mật nhà nước được số hóa thành bản ảnh phải thực hiện việc chụp theo quy định tại điểm d khoản 7 của Điều này. Bản ảnh tài liệu bí mật nhà nước khi in ra giấy phải thực hiện theo quy định về sao tài liệu bí mật nhà nước quy định tại Điều này. 9. Việc sao, chụp điện mật thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu. 10. Mẫu dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”; mẫu “Văn bản trích sao”; mẫu “Văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước”; mẫu “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 11, mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 13, mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA . Điều 8. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước Việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BCA , cụ thể: 1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và từng độ mật. 2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm theo, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định. 3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ. 4. Mẫu dấu “Thống kê bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA . Điều 9. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 13 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BCA , cụ thể: 1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện. Người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo. 2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. 3. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. 4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau: a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý; b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc; Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”; Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong. c) Trong mọi trường hợp, việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. 5. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện như sau: a) Người nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” và sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”; b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì ghi đích danh, có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở phong bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị ủy quyền giải quyết; c) Trường hợp tài liệu, vật chúa bí mật nhà nước được gửi đến không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để có biện pháp xử lý. 6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận. 7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản. 8. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và mạng viễn thông phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu. 9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu. 10. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu. 11. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính. 12. Mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” và mẫu “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 14, mẫu số 15, mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA . Điều 10. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , cụ thể: 1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép. 2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng Đoàn công tác. 3. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; Lực lượng Công an, Quân đội thực hiện việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước, nước ngoài được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng |
||||||
Đang cập nhật |