THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025 Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh1; thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Văn bản số 252/BYT-DP ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 -2030 và tầm nhìn đến năm 2045; các văn bản của Trung ương, của tỉnh2; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Kon Tum đến năm 2025 (Kế hoạch), cụ thể như sau: 1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025 Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời - Tỷ lệ trẻ em 6 - 23 tháng ăn bổ sung đúng, đủ đạt 50%. - Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 40%. - Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 25 % đối với tuyến tỉnh; 25% đối với tuyến huyện. - Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 02 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50%. Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em - Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17%. - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 29,5%. - Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5,2%. - Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75%. - Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 35%. Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành - Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm soát: Trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 7%; trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 13%. - Ít nhất 70% người phát hiện bị thừa cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì phù hợp. - Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (từ 15-49 tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày. Mục tiêu 4: Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ - Trên 95% trẻ em 6-60 tháng tuổi được bổ sung vitamin A liều cao 2 đợt/năm. - Trên 80% trẻ em 6-59 tháng tuổi tại địa bàn can thiệp vi chất dinh dưỡng được bổ sung vi chất theo đúng quy định của Bộ Y tế. - Trên 80% phụ nữ có thai tại địa bàn can thiệp cấp miễn phí viên đa vi chất được bổ sung đúng phác đồ, từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh. - Trên 80% trẻ em nữ 10-14 tuổi tại địa bàn can thiệp cấp miễn phí viên đa vi chất được bổ sung vi chất dinh dưỡng đúng quy định. - 98% hộ gia đình dùng muối I-ốt hoặc gia vị mặn có bổ sung I-ốt. Mục tiêu 5: Nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Kế hoạch - 100% các huyện, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp. - 100% các huyện, thành phố có hỗ trợ ngân sách địa phương hàng năm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt. 1. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng - Triển khai đầy đủ quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can thiệp dinh dưỡng tại vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dinh dưỡng đối với thực phẩm; thực hiện chính sách, cơ chế tài chính bao gồm cả việc chi trả của bảo hiểm y tế cho các hoạt động dinh dưỡng trong cơ sở y tế và trường học theo quy định; kiểm tra việc thực hiện quy định về ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói sẵn, hạn chế quảng cáo đối với thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt đối với trẻ em. - Lồng ghép các chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi, gầy còm của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. 2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội - Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến cơ sở (tổ, thôn): Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng. - Xã hội hóa công tác dinh dưỡng; huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai kế hoạch. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện kế hoạch thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm nguồn dinh dưỡng bằng cách đa dạng hóa thực phẩm tại địa phương. 3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng - Tăng cường truyền thông vận động đến các cấp, các ngành để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp. - Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa bàn và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân. - Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng việc áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng cho các đối tượng; tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý. - Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ thống kênh phát thanh tại các địa phương, mạng xã hội. 4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và nhân viên y tế thôn bản; tăng cường đào tạo cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng. - Nâng cao năng lực cho cán bộ của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tôn giáo về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án. 5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng a. Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng: - Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng. - Phổ biến các quy định, hướng dẫn về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng. Triển khai mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình. b. Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu: - Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. - Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Từng bước triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề. - Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm có tăng cường vi chất dinh dưỡng. Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh. - Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc áp dụng các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế. - Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp. c. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp. - Cung cấp các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì. - Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Phổ biến các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe. Triển khai hiệu quả hoạt động sữa học đường tại các trường thuộc địa bàn được can thiệp sữa học đường. - Thực hiện phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; theo dõi tăng trưởng và thông tin kịp thời cho bậc cha mẹ và phối hợp thực hiện các giải pháp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học. Tuyên truyền gia đình thực hiện tốt việc tẩy giun, sán định kỳ cho trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi và trẻ em tại trường học. d. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện: Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện. Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh. đ. Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp: Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tại thảm họa, dịch bệnh của tỉnh. Nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa bàn bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. 6. Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm thực đơn cân bằng dinh dưỡng do Bộ Y tế ban hành tại các cơ sở y tế và cộng đồng. 7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng. 8. Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, đào tạo và kỹ năng quản lý trong công tác dinh dưỡng của các Vụ, Viện và các tổ chức, Dự án hợp pháp. 1. Nguồn kinh phí Trung ương phân bổ trong các chương trình Mục tiêu quốc gia (giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi). 2. Nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành: Đối với các Sở, ngành khối tỉnh, kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị; đối với Sở Y tế, kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp y tế hàng năm. 3. Từ các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế. - Sở Y tế là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm theo dõi, điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo các đơn vị y tế triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công. - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí hàng năm cho hoạt động dinh dưỡng; quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành. - Xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch theo đúng quy định; phối hợp Sở Y tế lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng đặc thù vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn sự nghiệp y tế hàng năm theo phân cấp quản lý ngành y tế và quy định hiện hành. 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại địa phương để cải thiện bữa ăn của người dân đồng thời bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Lồng ghép các hoạt động ứng phó dinh dưỡng vào kế hoạch sẵn sàng ứng phó với thiên tai giai đoạn và hàng năm để sẵn sàng cung cấp thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai. - Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở những xã khó khăn, xã có đồng bào dân tộc thiểu số và những xã bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. - Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình không còn nạn đói, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì. Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, áp dụng các thực đơn cân bằng dinh dưỡng cho lứa tuổi học đường trong các bếp ăn tại trường học. - Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai, thực hiện giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý căng tin trường học; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong các căng tin trường học và bên cạnh trường học theo quy định. - Đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025. 6. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội - Tăng cường lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. - Chủ trì, chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định. Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 7. Ban Dân tộc: Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 8. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy xã hội hóa trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng. Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý. 9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về dinh dưỡng trên các hình thức đa dạng khác nhau. Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc quản lý quảng cáo các sản phẩm thực phẩm nhằm hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định. 10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe. Lồng ghép hoạt động vận động thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng. 11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên và thành viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý. 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch/chương trình tại địa phương; bố trí ngân sách theo phân cấp, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và bố trí nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện kế hoạch/chương trình tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao. - Trên cơ sở các chỉ tiêu về dinh dưỡng của ngành Y tế, đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước ngày 25 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
___________________ 1 Phụ lục kèm theo. 2 Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”; Quyết định số 5556/QĐ-BYT ngày 04/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc tiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Văn bản số 252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30/9/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch số 1550/KH-UBND ngày 06/5/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời để phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2030; Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 I. KẾT QUẢ THỰC CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 1. Công tác quản lý, điều hành - Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-20201. - Chỉ đạo các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi vào các chương trình, kế hoạch hằng năm của địa phương góp phần triển khai đạt kết quả, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu 1: Cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của |
||||||
Đang cập nhật |