Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau: 1. Mục tiêu chung - Chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện, trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; đổi mới căn bản, toàn diện về phương pháp, cách thức hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của hệ thống chính trị, quản trị nhà nước, doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc của người dân thông qua chuyển đổi số. - Phát triển kinh tế số góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao hơn. - Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Bình Thuận nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công, tiết kiệm chi phí; công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Đến năm 2025 a) Phát triển chính quyền số - 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. - 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 70%. - 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. - 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. b) Phát triển kinh tế số - Kinh tế số chiếm 20% GRDP của tỉnh. - Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%. - Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%. - Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 75%. c) Phát triển xã hội số - Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ tới 80% hộ gia đình, trường học, bệnh viện. - Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng băng rộng di động 4G/5G đạt 100%. - Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 50%. - Tỷ lệ dân số có danh tính số đạt 100%. - Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 70%. 2.2. Đến năm 2030 a) Phát triển chính quyền số - 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 90%. - 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. - 100% cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. b) Phát triển kinh tế số - Kinh tế số chiếm 30% GRDP của tỉnh. - Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%. - Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%. - Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 90%. c) Phát triển xã hội số - Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ tới 100% hộ gia đình, trường học, bệnh viện. - Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng băng rộng di động 4G/5G đạt 100%. - Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%. - Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 90%. 1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số 1.1. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình - Tăng cường công tác tuyên truyền về sự cần thiết và tính cấp bách của chuyển đổi số: Là xu thế và yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hiện nay, có tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội; chuyển đổi số hướng đến nâng cao chất lượng sống của nhân dân và sự phát triển của doanh nghiệp. - Xây dựng chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số; giới thiệu, phổ biến và nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân thực hiện tốt việc chuyển đổi số nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội. 1.2. Sở Thông tin và Truyền thông - Tăng cường phổ cập kiến thức cho người dân về chuyển đổi số, tạo thói quen sử dụng dịch vụ số. - Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong quá trình thực hiện chuyển đổi số. - Xây dựng, quản lý và vận hành Cổng/trang thông tin điện tử về chuyển đổi số của tỉnh nhằm tuyên tuyên, phổ biến kịp thời đến người dân và cộng đồng doanh nghiệp những nội dung về chuyển đổi số của tỉnh và quốc gia. 1.3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu kỹ các chương trình, chiến lược về chuyển đổi số Quốc gia, Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 18/03/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý, phục vụ và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện chuyển đổi số; tiên phong, gương mẫu sử dụng các nền tảng số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành. 1.4. Các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội Phát huy mạnh mẽ vai trò của tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người dân, doanh nghiệp tích cực hưởng ứng, tham gia các nội dung có liên quan trong quá trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh. 2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh phục vụ chuyển đổi số 2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực tham gia chuyển đổi, ứng dụng công nghệ số; từng bước phát triển các doanh nghiệp công nghệ số; thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư, khởi nghiệp tại tỉnh, góp phần tạo điều kiện thu hút nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực công nghệ số. - Xây dựng phương án đảm bảo kinh phí hàng năm và giai đoạn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh để triển khai các nội dung về chuyển đổi số. 2.2. Sở Khoa học và Công nghệ Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ để tạo điều kiện thuận lợi thực hiện quá trình chuyển đổi số. 2.3. Sở Nội vụ - Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh về thu hút, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh. - Xây dựng hoàn thiện khung năng lực vị trí việc làm về chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của tỉnh. 2.4. Sở Thông tin và Truyền thông - Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh tạo môi trường thuận lợi triển khai các nhiệm vụ, dự án về chuyển đổi số bằng hình thức phù hợp, như: Thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công - tư, đặt hàng, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh... - Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh. 3. Đầu tư phát triển hạ tầng số 3.1. Sở Thông tin và Truyền thông - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng hiệu quả nguồn vốn Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua các chương trình, đề án thực hiện chuyển đổi số để đầu tư phát triển hạ tầng số của tỉnh; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp công nghệ số có tiềm lực đầu tư phát triển hạ tầng số theo hình thức xã hội hóa và hợp tác công - tư. - Triển khai dự án Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 3328/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối liên thông giữa các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh với các cơ quan Trung ương và với cấp huyện, xã; tổ chức thực hiện chuyển đổi giao thức mạng thế hệ mới IPv6. - Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 4G, 5G trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu du lịch, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện. 3.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Đầu tư, phát triển hoàn thiện hạ tầng mạng và thiết bị phục vụ các cuộc họp, hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị truyền hình của các cơ quan Trung ương. - Đầu tư, nâng cấp, bổ sung kịp thời trang thiết bị phục vụ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh. 3.3. Các sở, ban, ngành - Phát triển hoàn thiện hạ tầng mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị đảm bảo sẵn sàng chuyển đổi sang giao thức mạng thế hệ mới IPv6. - Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị số phục vụ xử lý công việc chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; đầu tư thiết bị hội nghị truyền hình kết nối với các Bộ, ngành chuyên ngành và kết nối với hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh, đảm bảo sẵn sàng kết nối, tham gia các cuộc họp, hội nghị truyền hình khi có yêu cầu. 3.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện - Phát triển hoàn thiện hạ tầng mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo kết nối thông suốt giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời, phải sẵn sàng chuyển đổi sang giao thức mạng thế hệ mới IPv6. - Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị số phục vụ xử lý công việc chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; đầu tư, nâng cấp, bổ sung kịp thời trang thiết bị phục vụ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã. 4. Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp 4.1. Sở Thông tin và Truyền thông - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nền tảng số Quốc gia do cơ quan nhà nước chủ quản, sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số (theo Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông). - Cập nhật, triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận; phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) để kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng số trong nội tỉnh và Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP) đáp ứng các yêu cầu kết nối, khai thác các cơ sở dữ liệu Quốc gia. - Triển khai Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” đã được phê duyệt theo Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai mô hình thí điểm đô thị thông minh gắn với xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi, từng bước thực hiện chính quyền số đối với cấp xã, trước hết tại các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi. - Xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh; hình thành kho dữ liệu tập trung của tỉnh trên cơ sở sử dụng, tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ưu tiên triển khai trước các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, y tế. - Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quy hoạch tỉnh; nền tảng xác thực để cán bộ, công chức, viên chức sử dụng xác thực khi tham gia sử dụng các nền tảng số dùng chung của tỉnh. - Xây dựng các nền tảng số để người dân tương tác với chính quyền các cấp và thực hiện dịch vụ công trực tuyến thuận lợi trên các thiết bị di động thông minh theo hướng trả lời, giải đáp và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí nhằm cải thiện, nâng cao các chỉ số xếp hạng cấp tỉnh như: DTI, PCI, PAPI, PAR Index, SIPAS. 4.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Ưu tiên đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản Quốc gia và các nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu khác đảm bảo yêu cầu liên thông dữ liệu giữa cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của tỉnh. - Phát triển, hoàn thiện hệ thống Thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống Thông tin báo cáo của Chính phủ bảo đảm yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. 4.3. Các sở, ban, ngành - Đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành; trên cơ sở hiện trạng, nhu cầu quản lý nhà nước của ngành lập dự án xây dựng các cơ sở dữ liệu thiết yêu, cấp bách; trọng tâm là các cơ sở dữ liệu của các ngành, lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số được xác định trong Kế hoạch này đảm bảo đạt mục tiêu kế hoạch đề ra (đến năm 2025: Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 70%); cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải đáp ứng yêu cầu kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Bộ, ngành Trung ương triển khai. - Chủ động triển khai, sử dụng các nền tảng số do Bộ, ngành Trung ương triển khai theo ngành dọc. 4.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện - Chủ động đầu tư, nâng cấp hạ tầng mạng, thiết bị số đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng các nền tảng số do tỉnh triển khai. - Đánh giá, lựa chọn 02 đơn vị cấp xã (01 xã và 01 thị trấn hoặc 01 xã và 01 phường) để thực hiện thí điểm mô hình Chính quyền số ở cấp xã, thời gian thí điểm giai đoạn 2022 - 2023. 5. Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án của Trung ương như: Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận và tham gia thực hiện chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Triển khai cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ số, chuyển đổi số. Thu hút các doanh nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số có uy tín đến đầu tư, làm việc tại tỉnh. 5.2. Sở Thông tin và Truyền thông - Triển khai chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, như: Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số; Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 phê duyệt Đề án xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số. - Phổ biến, giới thiệu các nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số đã được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá để doanh nghiệp lựa chọn sử dụng, nhằm từng bước thực hiện tái cấu trúc, cải tiến, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thúc đẩy phát triển hạ tầng số, nền tảng số tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế số, trọng tâm là phát triển thương mại điện tử, công nghiệp công nghệ thông minh, sản xuất thông minh. 5.3. Sở Công thương - Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, triển khai hiệu quả Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025. - Hỗ trợ, tư vấn cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp triển khai thương mại điện tử, chuyển đổi số gắn với các hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại. 5.4. Sở Khoa học và Công nghệ - Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hình thành, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đối với các nội dung về chuyển đổi số trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương. 5.5. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Phổ biến, giới thiệu các mô hình kinh tế số, đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 6. Phát triển xã hội số, nâng cao đời sống của người dân 6.1. Sở Thông tin và Truyền thông - Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và các loại hình dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại,… từng bước hình thành công dân số, văn hóa số. - Xây dựng nền tảng số đáp ứng yêu cầu của xã hội, phục vụ hoạt động của hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, quảng bá văn hóa, lịch sử, hình ảnh con người Bình Thuận; xây dựng và triển khai thực hành Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số. - Triển khai các giải pháp thu thập thông tin mạng xã hội và ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích, cảnh báo sớm các xu hướng thông tin tiêu cực, chủ động có giải pháp định hướng, xử lý phù hợp, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số. - Phối hợp, khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính công ích để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ số, trước hết là vùng sâu, vùng xa, đối tượng yếu thế trong xã hội. 6.2. Công an tỉnh - Thực hiện cấp Mã định danh điện tử; khai thác, sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư hướng đến công dân số (theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Công an). - Triển khai Nền tảng định danh người dân và xác thực điện tử được kết nối với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ định danh cho người dân trên môi trường số khi tham gia sử dụng các dịch vụ số. 6.3. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh - Triển khai cung cấp các khóa học phổ biến bằng hình thức trực tuyến mở (MOOCS) cho mọi đối tượng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục dựa trên công nghệ số. - Triển khai nền tảng số để chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập, tạo điều kiện thuận lợi để mọi đối tượng tiếp cận. 7. Các lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số 7.1. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp 7.1.1. Sở Công thương - Xây dựng cơ sở dữ liệu về các khu, cụm công nghiệp, tiềm năng phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp năng lượng, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông minh. - Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng: Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số trong quản trị sản xuất, kinh doanh và tăng cường ứng dụng công nghệ số trong quản lý, vận hành và sản xuất thông minh trong các doanh nghiệp, nhà máy, khu sản xuất công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm chất lượng, có giá trị gia tăng cao, xây dựng dịch vụ về dữ liệu. 7.1.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng số trong quản lý, vận hành và khai thác hạ tầng các khu công nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư; nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan: - Xây dựng các cơ sở dữ liệu cơ bản về trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. - Triển khai sử dụng các nền tảng số để thực hiện cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi thông qua các nền tảng số để hỗ trợ người nông dân; từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh làm đòn bẩy tăng tỷ trọng nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. - Hỗ trợ, tư vấn và khuyến khích người dân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp ứng dụng các nền tảng, công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, dự báo, cảnh báo thị trường; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm. - Triển khai sử dụng các nền tảng số phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; từng bước hình thành hệ thống thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; hỗ trợ ra quyết định dựa trên nền tảng số. - Trong quá trình xây dựng, triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch dự án về nông nghiệp và phát triển nông thôn phải xem xét lồng ghép các nội dung về chuyển đổi số phù hợp để thực hiện. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan: - Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành du lịch, trọng tâm là các dữ liệu về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, nguồn nhân lực,... và đảm bảo yêu cầu kết nối, tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh và Quốc gia; sử dụng cơ sở dữ liệu ngành du lịch để xây dựng, phát triển Bản đồ số về du lịch Bình Thuận. - Phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh nhằm quảng bá, thu hút đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận, tạo môi trường để các doanh nghiệp du lịch, du khách trong và ngoài nước có thể chia sẻ, liên kết cung cấp và tiếp cận các dịch vụ ngày càng đa dạng, bảo đảm chất lượng. - Phát triển các ứng dụng dựa trên công nghệ thực tế ảo để giới thiệu, quảng bá các điểm du lịch đặc trưng của Bình Thuận, trước hết là giới thiệu cho du khách các địa điểm văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của tỉnh. - Phát triển, quản lý, vận hành Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bình Thuận đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thông minh của tỉnh, từng bước hình thành sàn giao dịch điện tử du lịch Bình Thuận và các ứng dụng du lịch thông minh phục vụ khách du lịch. - Xây dựng, sử dụng các nền tảng số phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch theo hướng quản trị thông minh, từng bước hình thành công cụ thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu của ngành du lịch hỗ trợ ra quyết định dựa trên nền tảng số. - Hỗ trợ, tư vấn, khuyến khích các doanh nghiệp đưa sản phẩm du lịch lên các nền tảng số, tăng cường tương tác với du khách, kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của du khách để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp; triển khai sử dụng Nền tảng số Quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch (theo Quyết định số 381/QĐ-BTTTT ngày 28/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông). - Xây dựng hệ thống số hóa trong báo cáo, thống kê tự động liên thông từ các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ du lịch, công ty lữ hành đến các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan: - Triển khai các nền tảng số nhằm nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử; tạo môi trường thuận lợi để các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp và người tiêu dùng trải nghiệm giao dịch mua/bán trên môi trường điện tử. - Tập trung phát triển thương mại điện tử gắn kết giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các cơ sở sản xuất, nhà phân phối để quản lý chuỗi cung ứng; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá các sản phẩm lợi thế của tỉnh lên sàn thương mại điện tử; đưa thương mại điện tử trở |
||||
Đang cập nhật |