ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 482/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 11 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP , ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;

Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT , ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP , ngày 11/7/2005 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Căn cứ Quyết định số 116/QĐ-UBND.TL ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1223/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (có danh mục kèm theo), với nội dung chính như sau:

Tổng số: 408 tên, bao gồm:

- Danh mục tên nhân vật lịch sử của đất nước: 154 tên;

- Danh mục tên nhân vật lịch sử gắn liền với tỉnh Đồng Tháp: 177 tên;

- Danh mục tên danh từ, địa danh, phong trào đấu tranh, sự kiện lịch sử - văn hóa tiêu biểu của đất nước và Quốc hiệu nước ta qua các thời kỳ lịch sử: 51 tên;

- Danh mục tên địa danh, di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu tỉnh Đồng Tháp: 26 tên.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về giá trị, ý nghĩa của Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn Tỉnh.

- Hướng dẫn việc sử dụng Ngân hàng tên theo các quy định hiện hành; định kỳ hàng năm (kể từ năm 2022) tổ chức nghiên cứu, lựa chọn tên để bổ sung vào Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn Tỉnh.

Việc lựa chọn tên để đưa vào Ngân hàng tên phải đảm bảo các tiêu chí theo quy định tại Điều 10 Nghị định 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ.

2. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị và UBND các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ quản lý các đường và công trình công cộng có trách nhiệm nghiên cứu, lựa chọn dữ liệu trong Ngân hàng tên đường và công trình công cộng đã được phê duyệt để tiến hành đặt tên, đổi tên theo trình tự, thủ tục quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo ĐT, Đài PTTH ĐT, Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. (VD).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 482/QĐ-UBND-HC ngày 11/5/2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

A. CĂN CỨ PHÁP LÝ, NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI VÀ NHÓM TÊN

1. Căn cứ xây dựng Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

- Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP , ngày 11/7/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;

- Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT , ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP , ngày 11/7/2005 của Chính phủ;

- Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

- Căn cứ Quyết định số 116/QĐ-UBND.TL ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

- Căn cứ Kế hoạch số 2126/KH-HĐTV ngày 14 tháng 09 năm 2021 của Hội đồng tư vấn vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp về việc Xây dựng Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021;

2. Nguyên tắc phân loại

- Xếp theo loại tên.

- Xếp theo thứ tự A, B, C.

3. Nhóm tên

- Danh mục tên nhân vật lịch sử của đất nước: 154 tên;

- Danh mục tên nhân vật lịch sử gắn liền với tỉnh Đồng Tháp: 177 tên;

- Danh mục tên danh từ, địa danh, phong trào đấu tranh, sự kiện lịch sử - văn hóa tiêu biểu của đất nước và Quốc hiệu nước ta qua các thời kỳ lịch sử: 51 tên;

- Danh mục tên địa danh, di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu tỉnh Đồng Tháp: 26 tên.

B. DANH MỤC TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. NHÂN VẬT LỊCH SỬ CỦA ĐẤT NƯỚC (154 tên )

Stt

Tên nhân vật lịch sử

Tóm tắt thân thế, sự nghiệp

Tên dự kiến đặt

Nguồn trích dẫn

1

CHU VĂN AN

Chu Văn An (1292-1370): Người thầy giáo tiêu biểu, nổi tiếng. Ông tự Linh Triệt, hiệu là Tiều Ẩn, quê xã Thanh Liệt, Thanh Trì (Hà Nội). Thời trẻ, ông học giỏi, tính tình thẳng thắn, không màng công danh, ở nhà dạy học. Ông là người thầy giỏi, nhưng nghiêm khắc, trọng tài năng của học trò. Vua Trần Minh Tông nghe tiếng đã mời ông ra làm Tư nghiệp (thời Trần là hiệu trưởng) Quốc Tử Giám và dạy Thái tử học. Thời Trần Dụ Tông chính sự suy đồi, nịnh thần lũng đoạn, làm nhiều điều sai trái, ông dâng sở xin chém 7 nịnh thần (Thất trảm sớ), vua không nghe. Ông ben treo ấn, từ quan về sống núi ở Phượng Hoàng (Chí Linh, Hải Dương) cho tới khi mất. Chu Văn An là người thầy chủ trương thực học, để lại cho đời các tập thơ: “Tiều ẩn thi tập”, “Quốc ngữ thi tập”, bộ “Tứ thư thuyết ước”…Vua Trần đã ra lệnh thờ ông ở Văn Miếu.

CHU VĂN AN

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 11

2

LÊ VĂN AN

Lê Văn An (?-1437): Danh tướng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Ông người làng Mục Sơn (Thọ Xuân, Thanh Hóa) tham dự hội thề Lũng Nhai. Từng chỉ huy đánh trên trăm trận lớn nhỏ, đánh vào Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa. Năm 1427, ông được cử cùng Lê Lý đem quân hỗ trợ Lê Sát ở Chi Lăng - Xương Giang. Ngày toàn thắng ông được phong công thần, Đình Thượng hầu, chức Nhập nội Tư mã. Năm 1432, ông lại được thăng Đại tư không, năm 1434 được cử làm Tư mã Bắc đạo, khi mất, được truy tặng chức Tư không, thụy là Trung Hiến.

LÊ VĂN AN

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 12

3

ĐÀO DUY ANH

Đào Duy Anh (1904-1988): Quê Khúc Thuỷ, Hà Đông, Hà Nội. Năm 1927, tham gia Đảng Tân Việt. Ông cùng với cụ Huỳnh Thúc Kháng ra báo “Tiếng dân”, tờ báo tiếng Việt đầu tiên của Trung Kì. Năm 1928 có sự cộng tác của Phan Đăng Lưu, ông thành lập “Quan Hải tùng thư” truyền bá những tri thức khoa học xã hội và những tư tưởng tiên tiến của thời đại. Sau Cách mạng tháng 8/1945, ông là Ủy viên Ban chấp hành Hội văn hóa cứu quốc Trung bộ, Giáo sư Đại học Văn khoa tại Hà Nội năm 1946. Chủ nhiệm khoa sử trường Đại học Sư phạm và Đại học Tổng hợp Hà Nội. Trong những năm từ 1960-1970, Đào Duy Anh dịch, hiệu đính, chú giải nhiều bộ sách lớn về văn hóa, lịch sử như: “Lịch triều hiến chương loại chí”, “Đại Việt sử ký toàn thư”, “Phủ biên tạp lục”. Năm 1974, ông cho ra mắt “Từ điển Truyện Kiều”, cuốn từ điển tác phẩm đầu tiên ở Việt Nam. Giáo sư Đào Duy Anh còn có công lớn trong việc đào tạo cán bộ sử học.

ĐÀO DUY ANH

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 13

4

HOÀNG TĂNG BÍ

Hoàng Tăng Bí (1883 - 1939): Quê Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội. Ông đỗ Phó Bảng, không ra làm quan, tham gia mở trường Đông Kinh Nghĩa Thục tuyên truyền yêu nước. Lập công ty Đông Thành Xương ở Hàng Gai cạnh tranh với Hoa kiều. Sau vụ Hà Thành đầu độc, ông bị bắt rồi đưa đi an trí ở Huế. Ông còn viết báo Trung Bắc tân văn, dịch một số tiểu thuyết của Pháp và Trung Quốc. Tác phẩm chính là 03 vở tuồng:Thù chồng nợ nước, Nghĩa nặng tình sâu, Hoa tiên ký.

HOÀNG TĂNG BÍ

Bảo tàng Lịch sử Quốc gia https://baotanglichsu.vn/vi/
Articles/3098/69568/pho -bang-hoang-tang-bi- 1883-1939-nha-yeu-nuoc- nhiet-thanh-vi-tuc-nho- uyen-tham.html

5

BÙI HUY BÍCH

Bùi Huy Bích (1744-1802): Tự là Hi Chương, Ảm Chương, hiệu là Tồn Am. Ông quê ở Định Công, Hà Nội. Ông đỗ Hoàng giáp năm 1769, làm Đốc đồng Nghệ An, rồi thăng lên Hành tham tụng cuối thời Lê Hiển Tông. Tây Sơn ra Bắc, họ Trịnh sụp đổ. Lê Chiêu Thống, Quang Trung, Gia Long đều mời ông ra làm quan, nhưng ông từ chối ở ẩn tại quê nhà cho đến lúc mất. Bùi Huy Bích để lại nhiều thơ văn và công trình sưu tập quý giá. Tác phẩm có: Bích câu thi tập, Nghệ An thi tập, Lữ Trung tạp thuyết, Hoàng Việt thi tuyển, Hoàng Việt văn tuyển.

BÙI HUY BÍCH

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 29

6

NGUYỄN QUANG BÍCH

Nguyễn Quang Bích (1832 - 1890), quê quán: làng Trình Phố, huyện Trực Định, phủ Kiến Xương, Nam Định (nay thuộc Tiền Hải, Thái Bình). Năm 1861, ông đỗ Cử nhân, bổ giáo thọ phủ Trường Khánh, Ninh Bình. 1869, ông đỗ Hoàng Giáp bổ các chức vụ: Án Sát Tây Sơn, Tế tửu Quốc Tử Giám, Án Sát Bình Định, Chánh sứ Sơn Phòng kiêm Tuần phủ Hưng Hóa. Năm 1884, ông anh dũng chỉ huy giữ thành Hưng Hóa, khi thành bị mất, ông rút lên vùng Tây Bắc lập căn cứ chống Pháp lâu dài, không chịu theo lệnh bãi binh của triều đình nhà Huế. Năm 1885, hưởng ứng Phong trào Cần Vương, ông tham gia lãnh đạo phong trào kháng chiến ở Bắc Kỳ. Năm 1890, ông bị bệnh mất, hưởng thọ 58 tuổi.

NGUYỄN QUANG BÍCH

Từ điển Thái Bình; Tỉnh ủy Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Nxb văn hóa thông tin, 2010 Tr.649

7

NGUYỄN BÍNH

Nguyễn Bính (1918-1966), tên đầy đủ là Nguyễn Bính Thuyết, quê xã Đồng Đội (nay là xã Cộng Hòa, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định), làm thơ từ nhỏ và trở nên quen biết trong phong trào Thơ mới. Ông sớm nổi tiếng với những tập thơ: Lỡ bước sang ngang, Tâm hồn tôi, Hương cố nhân. Thơ Nguyễn Bính có một vị trí đặc biệt trong văn đàn thơ ca dân tộc. Ông chủ yếu khai thác chất liệu trong đời sống nông thôn truyền thống xưa, tiếp thu vốn văn học dân gian (ca dao) và những nhân vật bình dị của quê hương đồng nội. Tập thơ “Gửi người vợ Miền Nam -1955”, “Đồng Tháp mười - 1955”, “Đêm sao sang - 1962”, có ý nghĩa phục vụ công cuộc đấu tranh thống nhất, phục vụ chính trị. Ông mất tại Nam Định năm 1966.

NGUYỄN BÍNH

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 35

8

LÝ BÔN

Lý Bôn (503-548) hay còn gọi Lý Bí - Người sáng lập nhà nước Vạn Xuân. Quê ở thôn Cổ Pháp, xã Yên Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Lý Bí là người có tài văn võ lại có chí lớn. Năm 542, Lý Bí lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa chống lại sự đô hộ của nhà Lương. Ngĩa quân kéo về thủ phủ Giao Châu là Long Biên, Thứ sử Tiêu Tư run sợ, bỏ thành chạy về Trung Quốc. Đầu năm 544, Lý Bí tự xưng là Lý Nam Đế lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Thiên Đức, đặt tên nước là Vạn Xuân. Năm 545, nhà Lương sai Trần Bá Tiên, Dương Phiêu cầm quân đánh Vạn Xuân. Trước thế giặc mạnh, ông đành bỏ kinh thành chay lên miền Gia Ninh (Bạch Hạc - Phú Thọ), sau đó rút quân vào vùng đất của người Tày ở Tây Xương. Sau đó bị thua, ông đành rút quân chạy vào vùng động Khuất Lão (Tam Nông). Bị ốm nặng, ông giao binh quyền cho Triệu Quang Phục, ít lâu sau ông mất.

LÝ BÍ, LÝ NAM ĐỀ

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005 Tr. 28

9

TẠ QUANG BỬU

Tạ Quang Bửu (1910-1986): Nhà toán học, nhà hoạt động khoa học và giáo dục, quê xã Nam Hoành, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Du học ở Tây Âu, ông từng học nhiều trường lớn như: Trường Điện cao cấp của Pháp, Đại học Oxford (Anh), có bằng toán học cao cấp của Pháp. Trước cách mạng tháng Tám, ông dạy học tư ở Trường Thiên Hựu và làm việc ở nhà máy đèn Huế. Sau cách mạng và trong thời gian kháng chiến chống Pháp, ông phụ trách nhiều nhiệm vụ quan trọng về ngoại giao và quốc phòng (Thứ trưởng, rồi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng), thành viên trong phái đoàn Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tại hội nghị Fontainebleau (1946); hội nghị Genève (1954). Hiệu trưởng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (1954-1965).Ông còn là đại biểu Quốc hội liên tục từ khoá I đến khoá VI, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ hoà bình thế giới của Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt -Xô. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.

TẠ QUANG BỬU

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 39

10

LƯƠNG VĂN CAN

Lương Văn Can (1854-1927): Ông quê ở làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Nội. Năm 1879 ông mở trường dạy học tại số 4 phố Hàng Đào, Hà Nội. Vì đỗ cử nhân, ông thường được gọi là “cụ Cử Can”. Ông là một trong những người sáng lập Đông Kinh nghĩa thục và làm Thục trưởng. Từ trường Đông Kinh nghĩa thục ở Hà Nội, phong trào Đông Kinh nghĩa thục lan đi rất nhanh và sâu rộng tới các tỉnh như: Hà Đông, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Nam... làm thực dân Pháp lo sợ. Tháng 12 năm 1907, Đông Kinh nghĩa thục bị giải tán, sau đó ít lâu nhân vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, thực dân Pháp bắt ông về Sở Liêm phóng để khai thác những tin tức về vụ đầu độc nhưng do không có chứng cớ kết tội nên phải thả. Năm 1913, sau vụ đánh bom khách sạn Hà Nội (23/4) của Việt Nam quang phục hội, thực dân Pháp cho là nhóm Đông Kinh nghĩa thục cầm đầu, chúng đã bắt giam ông, đầy ra Côn Đảo, sau đó ông mới bị kết án biệt xứ và phải đi đày ở Campuchia 10 năm. Năm 1924, ông được tha về và mất tại Hà Nội năm 1927.

LƯƠNG VĂN CAN

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Trang 42

11

ĐỘI CẤN

Đội Cấn (1881-1918), tên thật là Trịnh Văn Cấn hay Trịnh Văn Đạt, quê làng Yên Nhiên, phủ Vĩnh Tường, (nay thuộc xã Vũ Di, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc), phục vụ trong đội lính khố xanh của Pháp, chức đội trưởng, nên thường gọi là Đội Cấn. Đội Cấn là người chịu ảnh hưởng và khâm phục tinh thần yêu nước chống Pháp của nghĩa quân Đề Thám. Ông cùng Lương Ngọc Quyến một chí sĩ yêu nước đang bị giam tại nhà tù ở Thái Nguyên lãnh đạo binh lính người Việt làm cuộc binh biến chống Pháp; cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên đã nổ ra đêm ngày 31/8/1917, nhưng nghĩa quân chỉ giữ được tỉnh lị 7 ngày, sau phải rút quân vì Pháp từ Hà Nội kéo lên đánh mạnh. Cuộc khởi nghĩa bị thực dân Pháp đàn áp dã man; cuối cùng trong trận đánh tại Pháo Sơn, ông bị thương nặng, không muốn sa vào tay giặc nên ông tự sát vào ngày 01/1/1918.

ĐỘI CẤN

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005 Trang 53

12

HUY CẬN

Huy Cận (1919-2005): Nhà thơ Việt Nam, nguyên chủ tịch Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam. Quê ở Ân Phú, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Thành viên Ủy ban dân tộc giải phóng được bầu tại Quốc dân đại hội Tân Trào (1945). Sau cách mạng tháng Tám giữ nhiều chức vụ như Bộ trưởng Bộ canh nông, Bộ trưởng phụ trách văn hóa nghệ thuật, tham gia nhiều hoạt động văn hóa quốc tế. Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng”. Sau cách mạng tháng Tám thơ Huy Cận viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh giải phóng dân tộc như: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa”, “Chiến trường gần chiến trường xa”, ... Hơn nửa thế kỷ sáng tác Huy Cận với tư cách là nhà thơ tiêu biểu đã có nhiều đóng góp cho thơ hiện đại Việt Nam.

HUY CẬN

Từ điển bách khoa Việt Nam Tập 1, trang 623

13

NAM CAO

Nam Cao (1915-1951): Ông chính tên là Trần Hữu Trí, quê làng Đại Hoàng (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam). Năm 1943, Nam Cao tham gia hội Văn hóa cứu quốc, năm 1946, theo đoàn quân Năm tiến vào Nam Trung Bộ. Năm 1950 ông tham gia chiến dịch Biên Giới và hi sinh vào tháng 11/1951. Tác phẩm của ông xuất hiện từ năm 1936, nhưng ông nổi tiếng với truyện ngắn Chí Phèo (1941), tiếp đó là các truyện ngắn có giá trị: Đời thừa, Nước mắt, Trăng sáng..., đặc biệt truyện dài Sống mòn (1944). Sau cách mạng tháng Tám, Nam Cao có một số tác phẩm có giá trị: Nhật ký ở rừng, Chuyện biên giới, đặc biệt là truyện ngắn Đôi mắt. Ông được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh năm 1996.

NAM CAO

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 336

14

VĂN CAO

Văn Cao (1923-1995): Tên thật là Nguyễn Văn Cao, quê gốc ở huyện Vụ Bản, Nam Định, nhưng sinh ra và lớn lên ở Hải Phòng. Trong các lĩnh vực nhạc, thơ văn, họa ông đều có những đóng góp lớn. Riêng về nhạc, bài Tiến quân ca là một bản hùng ca cách mạng nổi tiếng đã trở thành Quốc ca nước ta. Những bài hát trữ tình nổi tiếng của ông sáng tác trước năm 1944: Buồn tàn thu, Thiên thu, Bến xuân, Suối mơ, Cung đàn xưa. Sau khi giác ngộ cách mạng và tham gia hoạt động phong trào yêu nước và trong kháng chiến chống Pháp ông sáng tác nhiều ca khúc phục vụ cách mạng như: Tiến quân ca, Chiến sỹ Việt Nam, Trường ca sông Lô, Ngày mùa, Tiến về Hà Nội, Mùa xuân đầu tiên... Ông được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh năm 1996.

VĂN CAO

Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam; Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quýnh. Nxb Giáo dục, 2005. Tr. 587

15

TRẦN QUÝ CÁP

Trần Quý Cáp (1870-?): Quê xã Bất Nhị, huyện Điện Bàn, tỉnh

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!
local_phone