ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1359/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 16 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;

Thực hiện Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 226/TTr-SKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2022 về việc ban hành Quy định quản lý, thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (được gọi tắt là Quy định quản lý, thực hiện Chương trình).

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Quy định quản lý, thực hiện Chương trình được ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Hướng dẫn thực hiện, quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo quy định. Kịp thời tổng hợp, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các nội dung chưa phù hợp trong quá trình triển khai Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Hoàng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn việc quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 được ban hành theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh (được viết tắt là Chương trình).

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân thực hiện và tham gia Chương trình, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý Chương trình

1. Thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Việc quản lý, thực hiện Chương trình phải bảo đảm công khai, minh bạch. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình được triển khai theo đúng mục tiêu, nội dung và không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền khác.

3. Sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí, tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình

Nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm các nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình.

1. Nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình: Là nhiệm vụ gắn với chức năng, chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ, được thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng (nếu có) và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được giao của Sở Khoa học và Công nghệ; bao gồm các nhiệm vụ được quy định tại điểm a, b, c của khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình: Là nhiệm vụ được thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ được triển khai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiệm vụ được xây dựng trên cơ sở kế thừa, áp dụng các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được tổng kết, nghiệm thu phù hợp với điều kiện của địa phương.

3. Phân nhóm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình:

a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh được tổ chức triển khai, quản lý theo Quy định quản lý, thực hiện Chương trình này.

b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có sử dụng 100% kinh phí từ ngân sách của Trung ương hoặc có sử dụng một phần vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước của tỉnh để được thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình của Trung ương do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; địa phương phối hợp quản lý theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

4. Mã nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

Điều 4. Yêu cầu đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình

1. Đối với các nhiệm vụ thường xuyên thuộc nội dung hỗ trợ đăng ký bảo hộ ở trong và ngoài nước cho các đối tượng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng:

a) Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định hiện hành của tỉnh.

b) Đã được cấp có thẩm quyền công nhận đơn đăng ký hợp lệ hoặc cấp văn bằng bảo hộ đối với từng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình:

a) Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình.

b) Kết quả, sản phẩm đầu ra có tác động tới sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học, thực tiễn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

c) Có tính bền vững và có khả năng duy trì, nhân rộng kết quả sau khi kết thúc.

d) Không trùng lắp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể khác.

đ) Thời gian thực hiện tối đa là 36 tháng. Đối với các nhiệm vụ phức tạp về chuyên môn, có sự tham gia của nhiều tác nhân trong chuỗi liên kết bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ hoặc do điều kiện khách quan ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện thì có thể kéo dài hơn 36 tháng, thời gian kéo dài do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Đối với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ

a) Có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ.

b) Có khả năng huy động kinh phí đối ứng thực hiện nhiệm vụ (nếu có).

c) Không thuộc một trong các trường hợp quy định sau:

- Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước đây.

- Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có).

- Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà nước.

- Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.

2. Chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

a) Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực của nhiệm vụ; hoặc là tác giả của đối tượng quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

b) Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của chủ nhiệm nhiệm vụ.

c) Không thuộc một trong các trường hợp quy định sau:

- Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm vụ nhiều hơn 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia.

- Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có).

- Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện dưới dạng đề tài, dự án, đề án do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, cấp quốc gia.

- Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia do mình làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 6. Thông tin và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình

1. Thông tin về nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình (bao gồm: Tên, mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, thời gian thực hiện; tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh) được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và Luật Báo chí.

3. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện theo các quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ.

Chương II

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định hiện hành của tỉnh về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định hiện hành của tỉnh đối với nhiệm vụ thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ trong và ngoài nước được nêu tại Mục 2 Phần II của Chương trình.

3. Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của Trung ương theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với các nội dung thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan theo Quy định quản lý, thực hiện Chương trình này.

Điều 8. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh

1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nội dung theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021.

2. Phối hợp quản lý các nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp tỉnh thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của Trung ương được triển khai trên địa bàn tỉnh.

3. Chỉ định, phân công các Phòng, đơn vị trực thuộc làm đầu mối phối hợp triển khai, quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình.

Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021.

2. Phối hợp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của Trung ương được thực hiện tại địa phương.

3. Tổ chức triển khai ứng dụng, nhân rộng các kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của Trung ương và của tỉnh được thực hiện tại địa phương.

Chương III

XÂY DỰNG, XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA, CẤP TỈNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 10. Đề xuất đặt hàng

1. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp tỉnh thuộc Chương trình theo biểu mẫu B1-ĐXNV được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

2. Đề xuất đặt hàng được gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa.

3. Ngày tiếp nhận đề xuất đặt hàng nhiệm vụ: Là ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu lên phong bì hồ sơ (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc ngày đóng dấu “đến” của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp); ngày tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường điện tử.

Điều 11. Xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ

1. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tiếp nhận đề xuất đặt hàng nhiệm vụ theo quy định tại Điều 10 của Quy định quản lý, thực hiện Chương trình, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, rà soát các đề xuất đặt hàng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổ chức hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình.

- Trong trường hợp cần thiết hoặc có đề nghị của ít nhất 01 ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia độc lập hoặc tổ chức khảo sát thực địa, làm việc với đơn vị đề xuất nhiệm vụ và các đơn vị khác có liên quan để kiểm tra, đánh giá thông tin, số liệu nhằm xác định sự phù hợp của đối tượng, hình thức và tiêu chí bảo hộ; xác định nội dung, phương thức quản lý và phát triển tài sản trí tuệ phục vụ việc xem xét, đánh giá đề xuất đặt hàng nhiệm vụ thuộc Chương trình trước hoặc sau phiên họp của Hội đồng tư vấn.

2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

3. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất 05 thành viên (đối với Hội đồng có 07 thành viên) hoặc 07 thành viên (đối với Hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng và 02 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản.

4. Trình tự, trách nhiệm của Hội đồng tư vấn

a) Trình tự làm việc của Hội đồng tư vấn thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 13 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nhận xét, đánh giá các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp quốc gia và cấp tỉnh thuộc Chương trình của Trung ương và của tỉnh theo các yêu cầu tại khoản 2 Điều 4 của Quy định quản lý, thực hiện Chương trình vào biểu mẫu B2-NXNV được ban hành theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

 - Hội đồng thống nhất “Đề xuất thực hiện” đối với đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp quốc gia khi có tối thiểu 75% tổng số thành viên hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “Đề xuất thực hiện” và đề xuất phương thức thực hiện (“Tuyển chọn” hoặc “Giao trực tiếp”).

- Hội đồng thống nhất “Đề nghị thực hiện” đối với đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp tỉnh khi có tối thiểu 75% tổng số thành viên hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “Đề nghị thực hiện” và đề xuất phương thức thực hiện (“Tuyển chọn” hoặc “Giao trực tiếp”).

- Hội đồng thông qua Biên bản họp theo biểu mẫu B3-BBNV được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, Sở Khoa học và công nghệ xây dựng danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng cấp quốc gia và đề nghị đặt hàng cấp tỉnh theo biểu mẫu B4-DMNV được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 12. Công bố danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng cấp quốc gia và đề nghị đặt hàng cấp tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương IV

TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 13. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ gồm các thông tin cơ bản sau đây: Tên nhiệm vụ; định hướng mục tiêu nhiệm vụ; sản phẩm dự kiến; yêu cầu về hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ; thời gian và địa chỉ nộp hồ sơ.

Điều 14. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ

1. Quy cách và thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

2. Hồ sơ phải được niêm phong kín và bên ngoài ghi rõ các thông tin: Tên nhiệm vụ, danh mục tài liệu trong hồ sơ; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ, tên cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ và thông tin về người liên hệ (điện thoại và địa chỉ email).

Điều 15. Nộp và tiếp nhận hồ sơ

1. Cách thức nộp hồ sơ và ngày tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 10 của Quy định quản lý, thực hiện Chương trình này.

2. Trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ đã nộp. Văn bản bổ sung, sửa đổi là bộ phận cấu thành của hồ sơ đã nộp trước đó.

Điều 16. Kiểm tra và xác định tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ và lập Biên bản mở hồ sơ theo biểu mẫu B7-KTHS được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021.

2. Hồ sơ được coi là hợp lệ nếu nhiệm vụ thuộc danh mục được công bố theo quy định tại Điều 12 và đáp ứng các yêu cầu tại Điều 5, Điều 14 và Điều 15 của Quy định quản lý, thực hiện Chương trình này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản mở hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả mở hồ sơ cho tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ.

Điều 17. Nguyên tắc, điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ

1. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!