Triển khai Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Quyết định số 153/QĐ-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 328/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 3 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể như sau: 1. Mục tiêu - Hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở ươm tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp cận được với các chính sách mới của Nhà nước. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ, khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích; đăng ký, chủ trì triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) hàng năm để phát triển nâng cao giá trị của các sản phẩm KH&CN. Hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN trong việc đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm KH&CN, tạo giá trị gia tăng; - Phấn đấu đến năm 2025 hỗ trợ và phát triển thêm từ 10 - 15 doanh nghiệp KH&CN; - Đến năm 2030 hỗ trợ và phát triển được 40 - 50 doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh. Trong đó có ít nhất 3 doanh nghiệp KH&CN điển hình có đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; vận hành hiệu quả mô hình hợp tác liên kết giữa các tổ chức, cá nhân đáp ứng tiêu chí phát triển bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. 2. Yêu cầu - Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải bám sát các quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN (gọi tắt là Nghị định số 13/2019/NĐ-CP), Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN (gọi tắt là Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN); Quyết định số 2282/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 9 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp KH&CN đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (gọi tắt là Quyết định số 2282/QĐ-BKHCN) và Quyết định số 153/QĐ-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (gọi tắt là Quyết định số 153/QĐ-BKHCN). - Nội dung hỗ trợ phải thiết thực, gắn với hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; mức hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành. - Phân công rõ nhiệm vụ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả, phát huy được vai trò của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện. II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN a) Thông tin tuyên truyền về Kế hoạch và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trên các phương tiện báo chí truyền thông và các hội nghị, hội thảo thường niên. - Định mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. b) Điều tra, khảo sát, thống kê, xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại các tổ chức, doanh nghiệp có tiềm năng để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp KH&CN; đề xuất, triển khai xây dựng các giải pháp, mô hình liên kết để vận hành phù hợp góp phần đẩy nhanh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học có nguồn gốc từ ngân sách từ các viện, trường đại học cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Nội dung, số lượng các cuộc điều tra, khảo sát thực tế, học tập kinh nghiệm từ các mô hình hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp KH&CN thành công, tiêu biểu ở một số tỉnh thành trong nước được thực hiện theo Quyết định, Kế hoạch phê duyệt nhiệm vụ hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. - Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và theo định mức, quy định hiện hành tại địa phương. c) Xây dựng các chuyên đề, chuyên mục, phóng sự, đối thoại về doanh nghiệp KH&CN trên các phương tiện báo, đài phát thanh truyền hình; đẩy mạnh hoạt động Trang thông tin điện tử của Sở KH&CN - Hỗ trợ kinh phí xây dựng chuyên mục riêng về doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin điện tử của Sở KH&CN; xây dựng chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về doanh nghiệp KH&CN trên Đài Phát thanh Truyền hình Khánh Hòa và Báo Khánh Hòa nhằm cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật; các doanh nghiệp KH&CN thành công; các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN. Trang thông tin điện tử Sở KH&CN được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) và Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN. - Mức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và quản lý quỹ nhuận bút đối với bản tin, trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa và theo định mức, quy định hiện hành tại địa phương từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm. d) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ (Techmart, Techfest, Techdemo), hội nghị chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ, triển lãm sáng chế, triển lãm sản phẩm KH&CN có khả năng thương mại hóa. a) Đối tượng: - Các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Các doanh nghiệp đã đăng ký doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; - Các tổ chức thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức dịch vụ tư vấn pháp lý và tài chính khởi nghiệp, tổ chức định giá công nghệ; - Đội ngũ quản lý hoạt động KH&CN của các viện, trường, trung tâm nghiên cứu; của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan. b) Nội dung đào tạo, tập huấn: - Kiến thức về doanh nghiệp KH&CN; ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN; cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN; - Kiến thức chuyên sâu về quản lý tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN; kiến thức về sở hữu trí tuệ… c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước chi công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu giảng dạy cho đối tượng là cán bộ, công chức; các tổ chức KH&CN công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các đối tượng thuộc doanh nghiệp. Nội dung và định mức hỗ trợ kinh phí áp dụng theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quy định khác có liên quan. d) Phương thức thực hiện: Việc đào tạo lồng ghép vào Kế hoạch đào tạo hàng năm, hoạt động triển khai Kế hoạch hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 5673/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa); lồng ghép vào kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch số 5567/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa) và kế hoạch đào tạo hàng năm do Bộ KH&CN và các bộ, ngành liên quan tổ chức. 3. Hỗ trợ ươm tạo và đăng ký trở thành doanh nghiệp KH&CN a) Đối tượng hỗ trợ: - Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả nhiệm vụ KH&CN có khả năng ứng dụng vào sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa, có sức cạnh tranh trên thị trường để làm cơ sở thành lập doanh nghiệp KH&CN hoặc chuyển giao kết quả KH&CN đó cho tổ chức, cá nhân khác để thành lập doanh nghiệp KH&CN. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, các doanh nghiệp tiềm năng đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN . - Các cơ sở ươm tạo đáp ứng đủ điều kiện. b) Nội dung hỗ trợ: Tư vấn cho doanh nghiệp có tiềm năng đáp ứng đủ điều kiện để trở thành doanh nghiệp KH&CN (theo Điều 6 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Điều 3, 4 và 5 Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN), xây dựng, hoàn thiện hồ sơ để được công nhận là doanh nghiệp KH&CN; cụ thể: - Hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN để nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường hoặc nhà nước mua kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp. - Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm hình thành từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN để phát triển sản phẩm mới (theo khoản 4, Điều 17, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP). - Hỗ trợ các biện pháp để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa. - Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký công nhận kết quả KH&CN theo quy định về kết quả KH&CN (theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN) hoặc đề nghị giao quyền kết quả nhiệm vụ KH&CN (theo Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước). - Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký chuyển giao công nghệ (theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ). - Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tư vấn hoàn thiện hồ sơ cho các doanh nghiệp tiềm năng để được cấp chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. - Hỗ trợ tư vấn, ưu tiên chuyển giao kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp để hình thành và phát triển trở thành doanh nghiệp KH&CN để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh (Điều 15, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP); - Hỗ trợ, tư vấn; tổ chức đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước để cấp giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ do doanh nghiệp chủ trì thực hiện. - Tư vấn, hỗ trợ về nông nghiệp hữu cơ, hoạt động khuyến công, chuyển đổi số, an toàn thực phẩm, an toàn lao động, vật liệu mới và các lĩnh vực khác gắn với hoạt động hỗ trợ của các cơ quan chuyên trách. c) Kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh, nguồn kinh phí đối ứng của doanh nghiệp. d) Cách thức hỗ trợ: Thông qua việc triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp tỉnh theo quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; thông qua yêu cầu chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài theo nhu cầu của doanh nghiệp; thông qua các quy định hiện hành khác. đ) Định mức hỗ trợ: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ KH&CN hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí; Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa và các quy định, định mức hỗ trợ hiện hành khác. 4. Hỗ trợ để ưu tiên phát triển và ưu đãi cho doanh nghiệp KH&CN 4.1. Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN: - Có phương án tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới, phát triển công nghệ trên cơ sở công nghệ do doanh nghiệp sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp. - Có hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN. - Có tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. 4.2. Nội dung hỗ trợ: a) Hỗ trợ ưu tiên phát triển doanh nghiệp KH&CN - Lựa chọn và giao kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước cho doanh nghiệp khi có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ; Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước và Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước. - Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ mới, thử nghiệm hoàn thiện sản phẩm mới để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường; hỗ trợ tư vấn các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường. - Hướng dẫn các doanh nghiệp KH&CN tiếp cận, tham gia thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các đề án, chương trình, đề tài hoặc dự án KH&CN cấp quốc gia. - Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc Nhà nước mua kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp. - Hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm hình thành từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN để phát triển sản phẩm mới (khoản 4, Điều 17, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP). + Kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cấp nhà nước, cấp tỉnh. + Cách thức hỗ trợ: Thông qua việc triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp tỉnh theo quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; thông qua yêu cầu chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài theo nhu cầu của doanh nghiệp; thông qua các quy định hiện hành khác. + Định mức hỗ trợ: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ KH&CN hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí; Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa và các quy định, định mức hỗ trợ hiện hành khác. b) Hỗ trợ ưu đãi dành cho doanh nghiệp KH&CN phát triển - Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP . + Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về quản lý thuế và theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp KH&CN quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN. - Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP . + Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, về quản lý thuế và theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp KH&CN quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN. - Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP. + Điều kiện, thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ; Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Điều 19, 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. - Ưu đãi về miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ. - Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và các quy định của tỉnh; vay vốn từ các Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển KH&CN; các chính sách ưu đãi tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả KH&CN theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP |
||||
Đang cập nhật |