ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2022/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy định pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT- BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1394/TTr-STNMT ngày 28 tháng 3 năm 2022 và văn bản giải trình bổ sung số 1908/STMMT-TNKSN&BĐKH ngày 30 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2022 và thay thế Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Huyền

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.

2. Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 (hai) tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.

3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá.

Điều 4. Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước

1. Giá khởi điểm được xác định như sau:

a) Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm được xác định theo căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

b) Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên.

Việc xác định bước giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT- BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Tiền đặt trước:

a) Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước được tính bằng đồng Việt Nam, tối thiểu là năm phần trăm (5%) và tối đa là hai mươi phần trăm (20%) giá khởi điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản và được tính như điểm a khoản này;

b) Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 5,0 (năm) triệu đồng thì tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng;

c) Việc thu, nhận lại, trả lại và xử lý tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 8 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

d) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được chuyển thành tiền đặt cọc và nộp vào Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận và được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

đ) Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không được nhận lại tiền đặt trước khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

e) Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp khác của tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trước khi tiến hành cuộc đấu giá.

Trường hợp Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản điều hành cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì tiền đặt trước và bước giá do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản quyết định cho mỗi cuộc đấu giá.

Điều 5. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản, chi phí dịch vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Đấu giá tài sản, Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT- BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.

2. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các khoản thu khác thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Đấu giá tài sản.

Điều 6. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;

b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;

c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

d) Đấu giá trực tuyến.

2. Phương thức đấu giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo phương thức trả giá lên.

a) Trong vòng đấu giá đầu, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng giá khởi điểm cuộc đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1, 2,..., n lần);

b) Trường hợp phải tổ chức vòng đấu giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng số nguyên lần bước giá;

c) Phiếu trả giá có giá trị không đúng quy định tại điểm a và điểm b Điều này được coi là không hợp lệ.

3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được quy định trong Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản và công bố công khai cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá biết trước cuộc đấu giá.

Điều 7. Giá trị trúng đấu giá, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản được xác định là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò là ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là trước khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 8. Cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản và phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT- BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 9. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Tiền thu được từ việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Tiền bán hồ sơ cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của khu vực khoáng sản đấu giá được xác định theo căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định như sau:

STT

Giá khởi điểm của khu vực khoáng sản đấu giá được xác định theo căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Mức thu tối đa
(đồng/hồ sơ)

1

Đến 100 triệu đồng

150.000

2

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Trên 500 triệu đồng

500.000

2. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản; nội dung chi và mức chi cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.

Điều 10. Đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận; cán bộ, công chức, viên chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.

2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 10 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 11 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và Điều 48 Luật Đấu giá tài sản.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 12. Lập kế hoạch, hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ quy hoạch khoáng sản được phê duyệt và nhu cầu khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

2. Trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thông báo, đăng tải thông tin về cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cụ thể:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;

c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật…).

4. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan lập hồ sơ mời đấu giá quy định tại khoản 2

Điều này gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:

a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;

b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;

c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Thông báo, đăng tải thông tin về cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai thông tin về cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Thông tin về cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 (ba mươi) ngày trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Thông tin về cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản còn được đăng tải trên Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Ninh Thuận ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày.

3. Nội dung đăng tải thông tin về cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 22/2012/NĐ- CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cụ thể:

- Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

- Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

- Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;

- Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;

- Thời gian, địa điểm nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa khu vực đấu giá và các thông tin khác có liên quan.

b) Các điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với từng loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được quy định cụ thể trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 14. Hình thức đăng ký, tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thông qua việc nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá hợp lệ trong thời gian tiếp nhận hồ sơ. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trường

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!