ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc ban hành quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (khóa XIX) ban hành Chương trình Phát triển nông nghiệp và Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Theo đề nghị tại Tờ trình số 172/TTr-VPĐP ngày 31/3/2022 của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Trưởng ban chỉ đạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021-2025 Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với những nội dung sau đây: 1. Mục đích - Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022, nhằm đảm bảo việc triển khai và tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Cụ thể hóa nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG ở các cấp; tạo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đối với việc thực hiện Chương trình. 2. Yêu cầu - Quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung các văn bản của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. - Các cấp, các ngành và các địa phương xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hằng năm. 1.1. Mục tiêu chung Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả; môi trường sinh thái được bảo vệ, cảnh quan môi trường nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; các giá trị văn hóa ở nông thôn được giữ gìn và phát huy; quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 19 huyện, thị xã, thành phố, 88% số xã, 65% số thôn/bản miền núi, 60% số thôn/bản thuộc xã đặc biệt khó khăn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 04 huyện và 40% số xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã và 10% số thôn/bản trở lên đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu(1). (Tương ứng với 19 đơn vị cấp huyện, 410 xã, 876 thôn/bản miền núi, 101 thôn/bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 04 huyện và 165 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 41 xã và 340 thôn/bản trở lên đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu). - Bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 15 tiêu chí, thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,53 lần. 1.2.1. Nông thôn mới - Cấp huyện: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 11 đơn vị cấp huyện (gồm: Thiệu Hóa, Nông Cống, Triệu Sơn, Hậu Lộc, Hà Trung, Như Thanh, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thạch Thành và thị xã Bỉm Sơn, thành phố Sầm Sơn) đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế đến hết năm 2025 là 19 đơn vị. - Cấp xã: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 85 xã đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế đến hết năm 2025 là 410 đơn vị, tương ứng khoảng 88% (tổng số xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh). - Cấp thôn/bản: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 215 thôn/bản miền núi, 101 thôn/bản thuộc xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số thôn/bản đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế đến hết năm 2025 là 876 đơn vị, tương ứng khoảng 65% (tổng số thôn/bản miền núi trên địa bàn tỉnh), 64 thôn/bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn, tương ứng khoảng 60% số thôn/bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn. 1.2.2. Nông thôn mới nâng cao - Cấp huyện: Trong giai đoạn 2021-2025, có 04 huyện (Quảng Xương, Yên Định, Thọ Xuân, Triệu Sơn) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. - Cấp xã: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 140 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lũy kế đến hết năm 2025 là 165 xã, tương ứng khoảng 40% (tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh). 1.2.3. Nông thôn mới kiểu mẫu - Cấp xã: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 39 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu lũy kế đến hết năm 2025 là 41 xã, tương ứng khoảng 10% (tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh). - Cấp thôn/bản: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 278 thôn/bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; nâng tổng số thôn/bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu lũy kế đến hết năm 2025 là 340 thôn/bản tương ứng khoảng 10% (tổng số thôn/bản xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh). (Chi tiết chỉ tiêu cụ thể của từng huyện, thị xã, thành phố tại phụ lục số 01) 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 2.1. Công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp phổ biến, quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các cơ quan, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn mới 2021-2025(2). Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động. b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể và mỗi người dân; đặc biệt là tuyên truyền cho mỗi người dân khu vực nông thôn nhận thức rõ vai trò chủ thể, hiểu được lợi ích và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Chương trình. c) Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới cho cán bộ nông thôn mới cấp huyện, xã, thôn/bản trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025, nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của cán bộ nông thôn mới các cấp, báo cáo trong quý II/2022. d) Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Quy định tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh. 2.2. Rà soát, hoàn thiện khung văn bản quy định tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, giai đoạn 2021-2025 - Giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Bộ tiêu chí nông thôn mới ở 3 mức độ (đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu) đối với cấp huyện, xã, thôn/bản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, đáp ứng yêu cầu của các Bộ tiêu chí nông thôn mới quốc gia giai đoạn 2021-2025, được Thủ tướng Chính phủ quy định, đồng thời phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các vùng miền của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu cho BCĐ tỉnh, UBND tỉnh hoặc trực tiếp ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các nội dung, tiêu chí nông thôn mới ở các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) thuộc các Bộ tiêu chí ở cấp huyện, xã, thôn/bản do ngành phụ trách theo phân cấp. 2.3. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình đạt hiệu quả, chất lượng, bền vững a) Định hướng các nội dung - Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn, gắn với quá trình đô thị hóa. UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo tổ chức rà soát, lập (hoặc điều chỉnh) quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định(3) và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoàn thành trong năm 2022. - Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, điện, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung, …), đảm bảo đồng bộ và kết nối các vùng miền. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; … góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững và giảm nghèo, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. - Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân; chú trọng, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân, đảm bảo hiệu quả phòng, chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng đời sống người dân nông thôn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, gắn với phát triển du lịch nông thôn. - Bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp, an toàn, giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn. Tổ chức triển khai có hiệu quả Phương án xử lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050(4); phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh; đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác, …); cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán, gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt(5); tập trung phát triển các mô hình nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, khu dân cư kiểu mẫu; triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025” theo hướng dẫn của Trung ương. - Giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội nông thôn. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực phòng ngừa, tham gia phát hiện, đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn. Giải quyết kịp thời các tranh chấp, khiếu kiện, mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân; tập trung phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Tiếp tục xây dựng khu dân cư, xã, cơ quan, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh rộng khắp, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ cơ sở; triển khai thực hiện 5 nhóm nội dung nhiệm vụ Quân đội tham gia xây dựng nông thôn mới. b) Phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh. - Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện các tiêu chí nông thôn mới ở cả 3 mức độ (đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu) cho giai đoạn và từng năm thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành trong phạm vi toàn tỉnh. Nội dung kế hoạch của từng ngành, đơn vị căn cứ chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo 11 nội dung thành phần của Chương trình tại Quyết định số 263/QĐ-TT ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể để thực hiện tiêu chí theo lĩnh vực chuyên môn của ngành qua từng năm và cả giai đoạn, báo cáo UBND tỉnh trước 30/6/2022 (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh). - Phân công cho các sở, ngành chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và phụ trách tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ(6) triển khai trên địa bàn tỉnh (chi tiết phân công các sở, ngành phụ trách tiêu chí tại Phụ lục số 02). (Riêng đối với việc phân công chỉ đạo, phụ trách các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu sẽ thực hiện khi UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu). - Giao Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh: + Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp “đỡ đầu”, hỗ trợ, giúp đỡ các huyện, xã phấn đấu hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025. + Chủ trì, mời, phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh và các đơn vị liên quan, hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí đối với các địa phương đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 15 xã biên giới và xã Mường Lý của tỉnh Thanh Hóa, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021 - 2030(7) . c) Nhiệm vụ của các địa phương: BCĐ, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở các văn bản quy định của Trung ương, của tỉnh và hướng dẫn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh về việc thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 để ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình, trong đó, phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình và kế hoạch vốn thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm bao gồm các nội dung: Kế hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh); trong đó, chú trọng việc nâng cao chất lượng các tiêu chí để đến năm 2025, địa phương không còn xã dưới 15 tiêu chí. Chỉ đạo các xã xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030. Đối với các huyện có xã đạt dưới 15 tiêu chí nông thôn mới/xã (tính đến 31/12/2021): Khẩn trương rà soát, đánh giá sát, đúng thực trạng các tiêu chí, tiến hành xây dựng chi tiết kế hoạch hoàn thành các tiêu chí, đảm bảo đến năm 2025, trên địa bàn không còn xã dưới 15 tiêu chí, gửi Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Đối với các huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới và các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025: Yêu cầu UBND các huyện xây dựng Đề án xây dựng huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh). 2.3. Cơ chế thực hiện Chương trình và triển khai đồng bộ giải pháp huy động nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả, bền vững Chương trình - Cơ chế thực hiện Chương trình theo quy định tại điểm 1, mục V, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Yêu cầu các sở, ban, ngành, các địa phương và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện, nhất là phải triển khai có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ. - Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh trên cơ sở các văn bản quy định hiện hành tham mưu cho UBND tỉnh quy định về lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung giữa các Chương trình MTQG, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã đề ra. + Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định và tổng hợp vào kế hoạch, phương án phân bổ vốn đầu tư công 5 năm, hằng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề xuất của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. - Giao Sở Tài chính: + Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp phương án phân bổ vốn sự nghiệp trung ương hỗ trợ, vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng nông thôn mới 5 năm, hằng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề xuất của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. + Chủ trì, phối hợp Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã ban hành và đối ứng với ngân sách Trung ương theo quy định. + Theo dõi, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng nông thôn mới hàng năm theo quy định. - Giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: + Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ thực hiện Chương trình và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương giai đoạn 2021-2025 (theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ). + Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch và phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương, tỉnh 5 năm, hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định theo quy định, làm cơ sở báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát tất cả các cơ chế, chính sách, khảo sát thực tế để nắm bắt vướng mắc, khó khăn và bất cập của các chính sách để kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung đối với những chính sách của tỉnh ban hành, kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung đối với chính sách của Trung ương ban hành phù hợp với thực tế và hiệu quả hơn, tạo động lực mạnh mẽ khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút doanh nghiệp đầu tư, chuyển giao khoa học và công nghệ, phát triển liên kết sản xuất. - UBND các huyện, thị xã, thành phố: + Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 của Trung ương tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và của HĐND tỉnh tại Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021; trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn và đề nghị HĐND cùng cấp ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích xây dựng nông thôn mới, trong đó, chú trọng giải pháp tháo gỡ những nút thắt, điểm nghẽn về cơ chế, chính sách để tạo động lực, kích thích các đơn vị, tổ chức, cá nhân thi đua thực hiện Chương trình. + Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, trong đó, chú trọng việc nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chặt chẽ việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn, không đề xuất phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. + Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai Chương trình. Trên cơ sở quy định tỷ lệ phân cấp nguồn thu giai đoạn 2022-2025 tại Nghị quyết số 176/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh, điều kiện thực tế, khả năng ngân sách của địa phương để ưu tiên, bố trí nguồn vốn thực hiện các nội dung xây |
||||||
Đang cập nhật |