ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 504/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 30 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 404/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 5 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6,2,3,4,5,7,9.
TN_VP6_26.QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Tống Quang Thìn

 

ĐỊNH HƯỚNG

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Khoa học, công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) được xác định là khâu đột phá để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Định hướng thời gian tới, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh Ninh Bình.

Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Ninh Bình; Chiến lược phát triển KHCN và ĐMST đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022, xác định hướng phát triển của ngành KHCN trong giai đoạn tới, cần định hướng, triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các cơ chế, chính sách của trung ương; xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù theo thẩm quyền của tỉnh, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng, nghiên cứu KHCN, ĐMST trong nền kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội; xây dựng tiềm lực KHCN và ĐMST đủ năng lực tạo ra các tri thức KHCN, có năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh; tập trung phát triển doanh nghiệp trở thành nhân tố chủ đạo trong việc ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu KHCN và ĐMST; qua đó tạo bứt phá về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị GRDP của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển KHCN và ĐMST trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh nhằm thực hiện các chỉ tiêu KT-XH đặt ra trong giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2040, là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, dựa trên dự kiến kinh phí một số nhiệm vụ trọng tâm để cân đối, đề xuất dự toán kinh phí sự nghiệp KHCN hằng năm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy tiềm năng, lợi thế của KHCN và ĐMST để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040. Trong đó, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; chú trọng hỗ trợ hoạt động KHCN và ĐMST; tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của Cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế và đời sống xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2022-2030

- Triển khai đầy đủ các quy định của Trung ương và địa phương trong lĩnh vực KHCN, hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ KHCN để chuyển giao ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó, tỷ lệ ứng dụng đạt trên 90% tổng số nhiệm vụ triển khai.

- Tỷ lệ đóng góp của hoạt động KHCN qua năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 43-45% vào năm 2030.

- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%.

- 100% cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh xây dựng và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO. Thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính và ứng dụng rộng rãi công nghệ số trong quản lý 95% hồ sơ công việc cấp tỉnh; 90% hồ sơ cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ bí mật nhà nước).

- Phấn đấu tới năm 2030, chuẩn hóa và hoàn thiện 250 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP. Trong đó, có ít nhất 50 sản phẩm của địa phương là đối tượng của chương trình OCOP-NB được xây dựng tiêu chuẩn và bảo hộ sở hữu trí tuệ, phấn đấu có ít nhất 03 sản phẩm xuất khẩu.

- Số văn bằng bảo hộ về sở hữu trí tuệ được cấp tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2011-2021, nâng tổng số văn bằng sở hữu trí tuệ tỉnh Ninh Bình lên 800 văn bằng, trong đó có ít nhất có 10 văn bằng được công nhận sáng chế hoặc giải pháp hữu ích, nâng tổng số văn bằng về độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích lên 30 văn bằng.

- Phấn đấu 30% tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

- 90% tổ chức KHCN công lập được chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chi thường xuyên theo lộ trình Chính phủ quy định.

- Thúc đẩy phát triển, đổi mới công nghệ công nghiệp điện tử, tự động hóa và sản xuất, lắp ráp ô tô dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo. Phát huy giá trị các nguồn gen quý, hiếm phục vụ cho sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.

- Các huyện, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch, chương trình KHCN cấp huyện nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, hướng nghiên cứu, ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố.

2.2. Mục tiêu đến năm 2040

- Các doanh nghiệp của tỉnh có năng lực làm chủ công nghệ cao, các công nghệ mới và nhiều doanh nghiệp thiết kế các sản phẩm mới, công nghệ mới mang thương hiệu Ninh Bình. Mức đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%, doanh nghiệp sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đạt 50%.

- Vốn đầu tư từ ngân sách hằng năm chi cho sự nghiệp KHCN phấn đấu đạt 1,5% tổng chi ngân sách năm 2040; tổng chi ngân sách hằng năm cho KHCN (cả đầu tư phát triển) đạt 2%/năm.

- Số lượng doanh nghiệp đổi mới công nghệ tăng 20%; tiếp tục thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển thị trường KHCN và ĐMST.

- Tiếp tục ứng dụng khoa học bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích, di sản gắn với phát triển du lịch bền vững.

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động, nâng cao số lượng sáng chế, sở hữu trí tuệ; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đẩy mạnh phát triển thương hiệu.

III. CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHCN VÀ ĐMST NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040

1. Đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển KHCN và ĐMST

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển tổ chức KHCN; phát triển nhân lực KHCN, huy động tài chính và quản lý tài chính; xây dựng cơ sở vật chất; thông tin KHCN và hợp tác quốc tế cho phát triển KHCN.

- Hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển; ứng dụng, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển bền vững.

- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đối với việc phát triển doanh nghiệp KHCN, thị trường và thương mại hóa KHCN; xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích phát triển start-up trên địa bàn tỉnh.

- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách hướng tới phát triển thị trường khoa học công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác các sáng chế.

- Xây dựng chính sách đào tạo nhân lực và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý, lao động có trình độ ứng dụng KHCN.

- Tăng cường quan hệ, hình thành các liên kết ngành dọc theo hướng chặt chẽ, đảm bảo tính đồng bộ ở các khâu, thông tin dự báo nhanh, chính xác đối với ngành sản phẩm thế mạnh của tỉnh (quốc tế, khu vực, trong nước).

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình KHCN cấp huyện nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KHCN tại cơ sở.

2. Phát triển tổ chức và tiềm lực KHCN và ĐMST

- Phát triển các tổ chức KHCN theo hướng tăng cường năng lực ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ của CMCN 4.0, công nghệ số; sắp xếp, tổ chức hợp lý các trung tâm, trạm trại, cơ sở trình diễn; đẩy mạnh việc khuyến khích phát triển các tổ chức KHCN trực thuộc doanh nghiệp.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm đẩy mạnh các hoạt động start-up, khởi nghiệp ĐMST; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển dựa trên cơ sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất.

- Phát triển nhân lực KHCN theo hướng tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực tiếp nhận, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghệ số, năng lực ĐMST, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu của sản phẩm, hàng hóa; xây dựng mạng lưới nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu, ứng dụng KHCN và ĐMST, các cơ sở vật chất của các trường Đại học, Cao đẳng phục vụ phát triển KHCN và ĐMST; các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm trong các doanh nghiệp; các cơ sở tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

- Tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KHCN và ĐMST; kết hợp các nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư,.. để đầu tư phát triển KHCN và ĐMST, đồng thời tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư khác (doanh nghiệp, FDI, cá nhân đầu tư vào hoạt động KHCN và ĐMST).

- Tập trung nguồn lực, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện các chương trình, đề án Quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Tăng dần nguồn kinh phí hàng năm cho sự nghiệp KHCN theo mục tiêu đề ra để có điều kiện thực hiện một số chương trình KHCN trọng điểm, có tính chiến lược của tỉnh.

- Tăng cường hợp tác trong nước (tổ chức khoa học công nghệ, viện nghiên cứu, trường đại học…) và quốc tế trong nghiên cứu, phát triển; chuyển giao công nghệ; xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu, tham gia vào EVFTA, FTA thế hệ mới, RCEP,… (các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP,…); đào tạo nguồn nhân lực KHCN.

3. Đẩy mạnh các hoạt động ĐMST, phát triển tài sản trí tuệ; nâng cao năng suất, chất lượng; tăng cường ứng dụng KHCN và ĐMST

- Đẩy mạnh các hoạt động ĐMST, phát triển tài sản trí tuệ bằng việc tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký và hoàn thiện thủ tục xin cấp văn bằng bảo hộ; xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh; trong đó tập trung vào phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực, nâng cấp các sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc sản có thị trường tiêu thụ lớn trong nước, có khả năng xuất khẩu.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch phục vụ phát triển bền vững, mang lại lợi ích kinh tế lớn.

- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành, lĩnh vực KT-XH theo hướng ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín sản phẩm riêng của Ninh Bình.

- Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trường; đặc biệt chú trọng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến nông sản, thực phẩm; phát triển các sản phẩm OCOP 5 sao.

- Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống cải tiến quản lý chất lượng ISO 9001:2015, công nghệ số trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tiến tới chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO điện tử gắn với chuyển đổi số. Nâng cao thang điểm trong bảng chấm điểm, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO; hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.

- Đẩy mạnh xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng; tăng cường áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Tổ chức quản lý có hiệu quả đối với các phương tiện đo nhóm 2 bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Định hướng KHCN và ĐMST phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực

4.1. Định hướng các nhiệm vụ phát triển khoa học xã hội và nhân văn

- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội, tổng kết thực tiễn, phát hiện những tiềm năng, nguồn nhân lực và mô hình mới trong thực tiễn để tham mưu, tư vấn, cung cấp luận cứ khoa học, những vấn đề thực tiễn đặt ra, dự báo tình hình và xu thế phát triển, làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, hoạch định các chủ trương, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực.

- Tiếp tục nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị của tỉnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển đổi mô hình kinh tế phát triển theo chiều sâu của tỉnh, ứng dụng các thành tựu KHCN và ĐMST, công nghệ 4.0; hoạt động khởi nghiệp trong cộng đồng.

- Nghiên cứu, ứng dụng các vấn đề liên quan đến vấn đề cơ chế, chính sách, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý đô thị, phát triển bền vững; quốc phòng, an ninh của tỉnh.

4.2. Định hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Để phát triển toàn diện, bền vững nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng, gắn với bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ cần tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ sản xuất an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và công nghệ sau thu hoạch; đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản gắn với áp dụng quy trình tiên tiến và gắn với bảo vệ môi trường:

- Ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn theo hướng hữu cơ.

- Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các cây trồng, vật nuôi đặc sản của tỉnh, gắn với phát triển du lịch.

- Tiếp tục nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái và thích ứng với sự biến đổi khí hậu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh.

- Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới (giống, phân bón, quy trình thâm canh tổng hợp, kiểm soát dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông sản...) vào sản xuất.

- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành các công trình thủy lợi và phòng, chống bão lụt.

- Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi số trong phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển nền nông nghiệp thông minh, có định hướng nhu cầu sử dụng sản phẩm; nông nghiệp thuận thiên, phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nghiên cứu, gắn kết phát triển nông nghiệp hữu cơ, theo hướng hữu cơ với phát triển du lịch (sinh thái) trong chuỗi du lịch của tỉnh và vùng.

4.3. Định hướng nhiệm vụ phát triển ngành y, dược và chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong khám, chữa bệnh; sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng từ nguồn dược liệu địa phương kết hợp y học cổ truyền; tập trung ưu tiên hình thành một số chuyên khoa ứng dụng công nghệ cao trong khám chữa bệnh ở một số bệnh viện tuyến tỉnh.

- Nghiên cứu đông - tây y, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền nâng cao khả năng khám chữa và điều trị bệnh cho nhân dân, đặc biệt là phục vụ cho khách đi du lịch kết hợp chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại Ninh Bình.

- Nghiên cứu tình hình bệnh tật trong tỉnh phục vụ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó chú ý mô hình và các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm, lây nhiễm; các vấn đề sức khỏe cộng đồng.

- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ngành y tế; tăng cường hoạt động chuyển đổi số trong ngành y tế; ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao để phát triển hiệu quả ngành dược của tỉnh.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và trang bị các kiến thức cơ bản cho cán bộ tham gia nghiên cứu trong ngành y tế đáp ứng yêu cầu chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh.

4.4. Định hướng phát triển ngành công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải

4.4.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên cơ sở khai thác triệt để cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại tự do đem lại.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm; công nghiệp cơ khí,

điện tử, tự động hóa, sản xuất vật liệu chất lượng cao (ưu tiên nghiên cứu sản xuất vật liệu xây dựng không nung); dệt may, thủ công mỹ nghệ và ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

- Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đưa công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất và dịch vụ.

4.4.2. Xây dựng

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới và cải tiến công nghệ, đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại, tự động hóa để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong phát triển, sản xuất các vật liệu có tính năng mới như vật liệu không nung, kính, sơn, cát nhân tạo... lựa chọn công nghệ thích hợp cho thi công xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở lợi thế của Ninh Bình về vật liệu xây dựng.

- Tăng cường hoạt động của hệ thống phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chuyên ngành nhằm kiểm soát chất lượng các công trình, sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, thiết bị thông minh, công nghệ kỹ thuật số trong thiết kế, giám sát và thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, nhằm rút ngắn tiến độ, nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí xây dựng, linh hoạt trong các

điều kiện khác nhau như thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm lao động.

4.4.3. Giao thông vận tải

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra nguyên, vật liệu làm đường phục vụ cho phát triển giao thông nông thôn, giao thông trong các khu du lịch sinh thái, du lịch làng nghề nhằm đảm bảo đi lại thuận lợi cho khách du lịch và phục vụ đi lại cho giao thông nông thôn của người dân.

- Nâng cao năng lực tiếp nhận làm chủ, thích nghi và cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp đóng, sửa chữa phương tiện giao thông, vận tải (ô tô, xe máy) đảm bảo an toàn cho du khách đến Ninh Bình và đi lại của nhân dân.

4.5. Định hướng nhiệm vụ ngành tài nguyên và môi trường

- Nghiên cứu, dự báo đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sự xâm nhập mặn, hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ lụt, hạn hán, nhiệt độ bất thường...) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời xác định các giải pháp ứng phó có hiệu quả.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ hoạt động quan trắc, thu thập, xử lý, quản lý các dữ liệu tài nguyên và môi trường; hạn chế, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xử lý rác thải, phụ phẩm trong nông nghiệp…

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuẩn hóa hệ thống thông tin về tài nguyên và môi trường, nhất là lĩnh vực đất đai. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

4.6. Định hướng nhiệm vụ phát triển du lịch

- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu phục vụ việc phát triển ngành du lịch, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể ở Ninh Bình; dịch vụ phục vụ du lịch tại Ninh Bình; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, xây dựng các chương trình phát triển du lịch gắn với các sản phẩm đặc sản, OCOP.

- Nghiên cứu các giá trị cảnh quan thiên nhiên, vùng sinh thái và điều kiện tự nhiên, thiên nhiên đặc thù của Ninh Bình (Vườn Quốc gia Cúc Phương, Khu đất ngập nước Vân Long, nước khoáng thiên nhiên,…; di tích lịch sử, nhân văn, tâm linh; sinh thái; làng nghề,…) và phát triển du lịch sinh thái biển (tắm, nghỉ dưỡng biển tại Cồn Nổi; thưởng thức đặc sản biển Kim Sơn); tổ chức khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch với các thể loại và sản phẩm du lịch khác nhau.

- Nghiên cứu hệ thống sản phẩm phát triển du lịch Ninh Bình; nghiên cứu phát triển thị trường du lịch Ninh Bình, hình thành Ninh Bình là trung tâm du lịch của khu vực.

- Nghiên cứu các giải pháp phát triển bền vững trong việc hài hòa và giảm thiểu xung đột vấn đề phát triển du lịch với đảm bảo môi trường xanh trong phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.

4.7. Định hướng nhiệm vụ phát triển ngành KHCN

4.7.1. Về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình KHCN của tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên các nhiệm vụ KHCN lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, khoa học xã hội nhân văn, y tế, giáo dục; nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; điều tra cơ bản, bảo vệ môi trường; bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen của tỉnh.

- Tích cực đề xuất đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án cấp quốc gia nhằm huy động nguồn kinh phí từ Trung ương triển khai các đề tài, dự án quy mô lớn, có tính liên ngành, liên vùng phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp KHCN, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm KHCN.

- Thường xuyên rà soát, cập nhật, đề xuất điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhiệm vụ KHCN đúng theo quy định hiện hành và phù hợp với thực tiễn của địa phương.

4.7.2. Về quản lý công nghệ và chuyên ngành

- Tham mưu thẩm định tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến; các phương pháp kỹ thuật mới, tiên tiến; công nghệ cao, công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển, nhập công nghệ, thiết bị đạt trình độ tiên tiến trở lên trong khu vực phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật.

- Bảo đảm 100% cơ sở tiến hành công việc bức xạ trên địa bàn tỉnh được cấp giấy phép; đảm bảo an toàn và an ninh nguồn phóng xạ, không để xảy ra sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân.

- Hỗ trợ xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!