QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 201 5 ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên ch ức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT -BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xu yên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy định chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Điều 3. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định về chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang bao gồm: Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo; chế độ báo cáo; việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc ban hành, thực hiện chế độ báo cáo. 2. Các nội dung có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; Thông tư số 07/2021/TT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 3. Quy định này không điều chỉnh chế độ báo cáo thống kê, báo cáo có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước và báo cáo nội bộ trong từng cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác Nội vụ. 4. Khi các văn bản quy định được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Quy định này áp dụng với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm: a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Hội cấp tỉnh; đ) Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; e) Quỹ xã hội cấp tỉnh; Quỹ từ thiện cấp tỉnh; g) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); h) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). 2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có trách nhiệm báo cáo về một số lĩnh vực thuộc ngành Nội vụ theo quy định và cá nhân có liên quan đến việc ban hành, thực hiện chế độ báo cáo tại Quy định này. Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo 1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác, phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực Nội vụ; làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo về công tác Nội vụ với cấp có thẩm quyền. 2. Nội dung chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ phải phù hợp với quy định tại văn bản do các cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành. Số liệu thực hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ phải thống nhất, chính xác, bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng. 3. Thực hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ bằng hình thức văn bản điện tử có chữ ký số của người có thẩm quyền; trừ các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Quy định này. Chương II CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ Điều 4. Các báo cáo quy định tại Điều 8 Thông tư số 07/2021/TT-BNV 1. Tên báo cáo a) Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của ngành Nội vụ; b) Báo cáo công tác cải cách hành chính hằng quý, 6 tháng, hằng năm; c) Báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương (hằng năm); d) Báo cáo về công tác thanh niên (hằng năm). 2. Nội dung yêu cầu báo cáo, mẫu Đề cương báo cáo a) Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của ngành Nội vụ thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định này; b) Báo cáo công tác cải cách hành chính hằng quý, 6 tháng, hằng năm thực hiện theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT -BNV; c) Báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương (hằng năm) thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT -BNV. d) Báo cáo về công tác thanh niên (hằng năm) thực hiện theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BNV. 3. Đối tượng thực hiện báo cáo a) Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của ngành Nội vụ: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d, g, h khoản 1 Điều 2 Quy định này; b) Báo cáo công tác cải cách hành chính: Các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm: b, g, h khoản 1 Điều 2 Quy định này; c) Báo cáo về công tác thanh niên: Các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm: b, g, h khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy định này; d) Báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương: Các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 2 Quy định này. 4. Thời gian chốt số liệu báo cáo a) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; b) Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 thuộc kỳ báo cáo; c) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 thuộc kỳ báo cáo. 5. Thời hạn gửi báo cáo a) Ủy ban nhân dân cấp xã: Ngày 16 tháng cuối quý (đối với báo cáo quý); ngày 16 tháng 6 hằng năm (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm); ngày 16 tháng 12 hằng năm (đối với báo cáo báo cáo năm); b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy định này: Ngày 17 tháng cuối quý (đối với báo cáo quý); ngày 17 tháng 6 hằng năm (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm); ngày 17 tháng 12 hằng năm (đối với báo cáo báo cáo năm); c) Trường hợp Bộ Nội vụ yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo thời hạn sớm hơn, Sở Nội vụ có văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo bảo đảm phù hợp với yêu cầu của Bộ Nội vụ. Điều 5. Báo cáo lĩnh vực tổ chức bộ máy và biên chế 1. Tên báo cáo a) Báo cáo về vị trí việc làm và biên chế công chức (hằng năm); b) Báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (hằng năm). 2. Nội dung báo cáo và phụ lục báo cáo: Thực hiện theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BNV. 3. Đối tượng thực hiện báo cáo a) Báo cáo về vị trí việc làm và biên chế công chức (hằng năm): Các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm: a, b, g khoản 1 Điều 2 Quy định này; b) Báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (hằng năm): Các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b (đối với cơ quan, đơn vị có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc), điểm c và điểm g khoản 1 Điều 2 Quy định này. 4. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 5. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10 tháng 01 năm liền kề năm báo cáo. Điều 6. Báo cáo về lĩnh vực công chức, viên chức 1. Tên báo cáo a) Báo cáo số lượng, chất lượng và tiền lương của cán bộ, công chức (hằng năm); b) Báo cáo số lượng, chất lượng và tiền lương của viên chức (hằng năm). 2. Nội dung báo cáo và biểu mẫu báo cáo: Thực hiện theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BNV. 3. Đối tượng thực hiện báo cáo a) Báo cáo số lượng, chất lượng và tiền lương của cán bộ, công chức (hằng năm): Các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b, g khoản 1 Điều 2 Quy định này; b) Báo cáo số lượng, chất lượng và tiền lương của viên chức: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm b (đối với cơ quan, tổ chức có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc), các điểm: c, d (đối với hội được giao số lượng người làm việc) và điểm g khoản 1 Điều 2 Quy định này. 4. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 5. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm báo cáo. Điều 7. Báo cáo về công tác quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ 1. Tên báo cáo a) Báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương; b) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các hội ở địa phương. 2. Nội dung báo cáo và phụ lục báo cáo: Thực hiện theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BNV. 3. Đối tượng thực hiện báo cáo a) Báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương: Các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 2 Quy định này; b) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các hội ở địa phương: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều 2 Quy định này. 4. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. 5. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12 năm báo cáo. Điều 8. Báo cáo kết quả nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm (bao gồm cả trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu) 1. Nội dung báo cáo và biểu mẫu số liệu báo cáo Thực hiện theo quy định tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. 2. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d (đối với hội được giao số lượng người làm việc) và điểm g khoản 1 Điều 2 Quy định này. 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo a) Kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên: Tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo; b) Kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm báo cáo. 4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm. Điều 9. Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (hằng năm) 1. Biểu mẫu số liệu báo cáo Thực hiện theo các Biểu số 001/ĐTBD, 002/ĐTBD, 003/ĐTBD tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy định này. 2. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d (đối với hội được giao số lượng người làm việc) và điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy định này. 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 01 năm liền kề năm báo cáo. Điều 10. Báo cáo kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức (hằng năm) 1. Biểu mẫu số liệu báo cáo Thực hiện theo Biểu số 001/XLKL tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quy định này. 2. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d (đối với hội được giao số lượng người làm việc) và điểm g khoản 1 Điều 2 Quy định này. 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 của năm liền kề năm báo cáo. Điều 11. Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (hằng năm) 1. Biểu mẫu số liệu báo cáo Thực hiện theo Biểu số 001/ĐGXL và Biểu số 002/ĐGXL quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quy định này. 2. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d (đối với hội được giao số lượng người làm việc) và điểm: g, h khoản 1 Điều 2 Quy định này. 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 31 tháng 01 năm liền kề năm báo cáo. Điều 12. Báo cáo cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp đủ điều kiện nghỉ hưu đúng tuổi của năm kế tiếp liền kề (đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo phân cấp) 1. Nội dung báo cáo và biểu mẫu số liệu báo cáo Thực hiện theo Mẫu đề cương báo cáo và Biểu số 001/CCVC tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quy định này. 2. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d (đối với hội được giao số lượng người làm việc) và điểm: đ, g khoản 1 Điều 2 Quy định này. 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm sau liền kề năm báo cáo và 6 tháng đầu năm kế tiếp. 4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm. Điều 13. Cơ quan nhận báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo 1. Cơ quan nhận báo cáo a) Cơ quan nhận báo cáo là Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã); b) Cơ quan nhận báo cáo là Sở Nội vụ (đối với báo cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy định này). 2. Phương thức gửi, nhận báo cáo a) Đối với các báo cáo quy định tại các Điều: 4, 5, 6, 7 Quy định này: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo bằng văn bản điện tử, có chữ ký số của người có thẩm quyền (kèm theo file điện tử: Word, Excel) gửi đến cơ quan nhận báo cáo trên hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành VNPT iOffice; cập nhật thông tin, số liệu theo Đề cương, biểu mẫu, phụ lục cung cấp trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ (Hệ thống thông tin báo cáo hoạt động tại địa chỉ: http://baocaobnv.moha.gov.vn), ký số, gửi báo cáo theo quy trình cài đặt sẵn của Hệ thống thông tin báo cáo; b) Đối với các báo cáo quy định tại các Điều: 8, 9, 10, 11, 12 Quy định này: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo bằng văn bản điện tử, có chữ ký số của người có thẩm quyền (kèm theo file điện tử: Word, Excel) gửi đến cơ quan nhận báo cáo trên hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành VNPT iOffice; c) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị không sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành VNPT iOffice, báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (scan bản giấy định dạng pdf) có chữ ký và đóng dấu đỏ (kèm theo file điện tử: Word, Excel) gửi đến hòm thư điện tử của cơ quan nhận báo cáo. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo 1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nội vụ thực hiện việc đăng ký tài khoản quản trị trên nền tảng trao đổi định danh điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và quy định của Bộ Nội vụ; quản lý tài khoản quản trị Hệ thống thông tin báo cáo (do Bộ Nội vụ cấp). 2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm: a, b, c, d, g, h khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy chế này được Sở Nội vụ cấp quyền tài khoản sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo theo vị trí công tác, nhiệm vụ được giao để thực hiện các báo cáo quy định tại các Điều: 4, 5, 6, 7 Quy định này. 3. Cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ được Sở Nội vụ cấp tài khoản để khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo theo quy định. Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nội vụ trong thực hiện chế độ báo cáo và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo 1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đăng ký và quản lý tài khoản quản trị của tỉnh trên Hệ thống thông tin báo cáo. 2. Cấp tài khoản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy định này để khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo theo các nhóm tương ứng, gồm: Nhập liệu, kiểm tra, duyệt; tham gia cập nhật các danh mục dùng chung của Hệ thống thông tin báo cáo. 3. Thực hiện chuyển đổi tài khoản khi có sự thay đổi về nhân sự khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo. 4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo và việc sử dụng, khai thác các thông tin tổng hợp, dữ liệu lưu trữ trên Hệ thống thông tin báo cáo theo Quy định này. 5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ công tác ngành Nội vụ tỉnh Tuyên Quang đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định để báo cáo cấp có thẩm quyền. 6. Khai thác các thông tin tổng hợp, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo c áo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc khai thác các thông tin, dữ liệu được công khai trên Hệ thống thông tin báo cáo phục vụ công tác chuyên môn. Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện chế độ báo cáo và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo 1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị: a) Báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác các nội dung trong mẫu Đề cương báo cáo và các biểu mẫu, phụ lục báo cáo theo Quy định này; b) Tham gia cập nhật các danh mục dùng chung của Hệ thống thông tin báo cáo; c) Khai thác các thông tin tổng hợp, dữ liệu lưu trữ trên Hệ thống thông tin báo cáo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc khai thác các thông tin, dữ liệu được công khai trên Hệ thống thông tin báo cáo phục vụ công tác chuyên môn; d) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định giao quản lý tài khoản và mật khẩu sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cá nhân được phân công phụ trách sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo theo phân quyền (nhập liệu, kiểm tra, duyệt). 2. Cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài khoản Hệ thống thông tin báo cáo: a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; b) Bảo quản tài khoản, mật khẩu được cấp theo quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC SỐ 1 (Kèm theo Quy định chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
BÁO CÁO Kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm (năm báo cáo), năm (liền kề) ngành Nội vụ Phần I KẾT QUẢ CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM, NĂM (NĂM BÁO CÁO) I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TRÊN CÁC LĨNH VỰC 1. Tổ chức bộ máy và biên chế 1.1. Công tác tổ chức bộ máy a) Kết quả thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức các phòng, ban, đơn vị trực thuộc: Số lượng phòng, ban, đơn vị thành lập mới; số lượng phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện chia tách, sáp nhập, giải thể. b) Việc tham mưu với cấp có thẩm quyền thực hiện xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập. |
||||||||||
Đang cập nhật |