QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương. Nghị định này quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về phát triển hoạt động ngoại thương thông qua xúc tiến thương mại, hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam. 1. Các cơ quan, tổ chức xúc tiến thương mại trong nước; 2. Các tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài; 3. Các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam; 4. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia, thực hiện các hoạt động ngoại thương, xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương. CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG Mục 1. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG Điều 3. Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương 1. Hoạt động kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam. 2. Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương. 3. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 4. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. 5. Các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Hoạt động kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam 1. Tổ chức và tham gia hội nghị, hội chợ, triển lãm, giao dịch, sự kiện xúc tiến thương mại ở nước ngoài và tại Việt Nam phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Tư vấn, hỗ trợ xây dựng hệ thống phân phối và khu vực trưng bày, giới thiệu hàng hóa xuất khẩu ở nước ngoài và tại Việt Nam. 3. Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài. 4. Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam tham gia các hội nghị, hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam. 5. Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử, mạng internet, mạng viễn thông. 6. Các hoạt động kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định. Điều 5. Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương 1. Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương gồm: Các trung tâm hội chợ, triển lãm, hạ tầng xúc tiến thương mại; các trung tâm logistics; các kho ngoại quan, điểm thu gom hàng lẻ (CFS). 2. Các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ logistics phục vụ hoạt động ngoại thương a) Tổ chức, tham gia hội nghị, hội chợ, triển lãm ở nước ngoài về logistics; b) Mời đoàn doanh nghiệp vào Việt Nam trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển dịch vụ logistics; c) Tổ chức diễn đàn logistics Việt Nam, tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế về logistics tại Việt Nam; d) Các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định. Điều 6. Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa 1. Hỗ trợ nghiên cứu sản phẩm, ngành hàng, thị trường a) Xây dựng và phát hành thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, Điều kiện của các tổ chức nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; b) Tổ chức và tham gia các Chương trình khảo sát, hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; c) Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn trong nước và nước ngoài cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường; d) Tổ chức tuyên truyền quảng bá các sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu trên các phương tiện truyền thông trong nước và nước ngoài. 2. Hỗ trợ, nâng cao năng lực thiết kế nhằm phát triển sản phẩm và thị trường cho doanh nghiệp a) Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các doanh nghiệp và các nhà thiết kế; b) Tổ chức hoạt động tư vấn, thuê chuyên gia tư vấn, hỗ trợ thực hiện thiết kế, phát triển sản phẩm; c) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thiết kế phát triển sản phẩm; d) Tổ chức hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp với các nhà thiết kế; đ) Tuyên truyền quảng bá về phát triển thiết kế; e) Các hoạt động khác liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực thiết kế. 3. Hỗ trợ, nâng cao năng lực xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu. 4. Các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định. Điều 7. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường 1. Đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực (trực tiếp và trực tuyến) a) Tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin thương mại, khảo sát và nghiên cứu thị trường, ngành hàng xuất khẩu; b) Xây dựng và triển khai chiến lược marketing xuất khẩu, nhập khẩu; c) Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các ngành hàng xuất khẩu tiềm năng, nâng cao năng lực xây dựng và quảng bá nhãn hiệu sản phẩm; d) Tổ chức và tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị, hội chợ, triển lãm, giao dịch; đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động, kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối, bao gồm cả các hoạt động giao thương, kết nối thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử, mạng internet, mạng viễn thông; e) Đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng; xử lý tranh chấp thương mại quốc tế; g) Thiết kế phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường; h) Năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định. 2. Xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. 3. Các hoạt động nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định. Mục 2. CHƯƠNG TRÌNH CẤP QUỐC GIA VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Điều 8. Quy định chung đối với Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại 1. Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (Chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện theo các tiêu chí a) Xúc tiến thương mại cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, của quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu; b) Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu; c) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương theo từng thời kỳ; d) Chương trình được Thủ tướng Chính phủ ban hành, có cơ chế phối hợp của bộ, ngành; Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì, đầu mối; đ) Xúc tiến thương mại xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành; liên kết giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương; e) Triển khai thông qua các đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này quyết định và được ngân sách nhà nước hỗ trợ; g) Đơn vị chủ trì đề án phải là các tổ chức có uy tín, mang tính đại diện và phải có năng lực tổ chức. 2. Mục tiêu của Chương trình a) Góp Phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp; b) Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương; c) Ứng phó kịp thời, hiệu quả với những phản ứng, biến đổi của thị trường xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Các đơn vị chủ trì đề án của Chương trình gồm (đơn vị chủ trì): a) Tổ chức xúc tiến thương mại thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ; b) Tổ chức xúc tiến thương mại khác: Hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp có phạm vi hoạt động cả nước; liên minh hợp tác xã Việt Nam; hội nông dân Việt Nam; tổ chức xúc tiến thương mại của chính quyền địa phương; tổ chức xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. 4. Đơn vị tham gia và hưởng lợi từ Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành Phần kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia và hưởng lợi được hỗ trợ từ Chương trình, thực hiện theo các quy định của Nghị định này và có trách nhiệm trong việc thực hiện hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia. 5. Các đề án thực hiện Chương trình phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Phù hợp với nhu cầu thực tiễn của cộng đồng doanh nghiệp; b) Phù hợp với định hướng chiến lược xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển ngành hàng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, địa phương; d) Phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 15 Nghị định này; đ) Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính; e) Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài trên 01 năm, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí, thực hiện quyết toán theo từng năm. 1. Kinh phí thực hiện Chương trình từ các nguồn sau: a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu do Quốc hội quyết định trong từng thời kỳ; b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia; c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Nguyên tắc hỗ trợ: a) Nhà nước hỗ trợ một Phần kinh phí thực hiện đề án tham gia Chương trình; b) Kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương; c) Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ nhà nước để thực hiện các đề án xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình; có trách nhiệm đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng Mục đích nguồn kinh phí hỗ trợ và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành; d) Hỗ trợ đơn vị tham gia thông qua đơn vị chủ trì thực hiện của Chương trình; đ) Các đơn vị chủ trì có trách nhiệm huy động Phần kinh phí ngoài Phần kinh phí đã được nhà nước hỗ trợ để triển khai Chương trình. 3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện cho các nội dung cụ thể được hỗ trợ trong các hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Điều 15 Nghị định này. 4. Bộ Công Thương quy định tiêu chí, nội dung cụ thể và kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại. Điều 10. Quy trình xây dựng đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại 1. Trước ngày 30 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch, đơn vị chủ trì thực hiện gửi 02 hồ sơ đề xuất đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại đến Bộ Công Thương. 2. Hồ sơ đề xuất đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì bao gồm: a) Văn bản đề xuất đề án thực hiện Chương trình; b) Đề án chi tiết thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại; c) Bản sao không cần chứng thực quyết định thành lập hoặc Điều lệ (hoặc văn bản có giá trị tương đương), báo cáo tình hình hoạt động xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì trong năm gần nhất. 3. Đơn vị chủ trì được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau: a) Gửi qua đường bưu điện; b) Nộp trực tiếp tại Bộ Công Thương. 4. Các trường hợp không xem xét hồ sơ đề xuất của đơn vị chủ trì: a) Đơn vị chủ trì không đáp ứng nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này; b) Nội dung đề án không thuộc các hoạt động quy định tại Điều 15 Nghị định này; c) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp không xem xét hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản cho đơn vị chủ trì về việc không xem xét hồ sơ và nêu rõ lý do. 6, Phê duyệt đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại a) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách cho Chương trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định phê duyệt đề án và kinh phí được hỗ trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án không vượt quá tổng dự toán được giao; b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt đề án, Bộ Công Thương công bố đến các đơn vị chủ trì và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, đồng thời thông báo về các đề án không được phê duyệt. Điều 11. Bổ sung đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại 1. Trường hợp bổ sung đề án ngoài các đề án đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì gửi 02 hồ sơ đề xuất bổ sung đề án đến Bộ Công Thương. 2. Hồ sơ đề xuất bổ sung đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại gồm: a) Văn bản đề xuất đề án thực hiện Chương trình; b) Đề án chi tiết thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại; c) Bản sao không cần chứng thực quyết định thành lập hoặc Điều lệ (hoặc văn bản có giá trị tương đương), báo cáo tình hình hoạt động xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì trong năm gần nhất. 3. Đơn vị chủ trì được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau: a) Gửi qua đường bưu điện; b) Nộp trực tiếp tại Bộ Công Thương. 4. Bộ Công Thương rà soát tiến độ, nội dung, kinh phí thực hiện các đề án để Điều chỉnh, thu hồi kinh phí chưa sử dụng hết, phê duyệt bổ sung đề án thực hiện Chương trình. 1. Căn cứ quyết định phê duyệt Chương trình của Bộ trưởng Bộ Công Thương, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện đề án trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại với các đơn vị chủ trì và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký. 2. Nội dung hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện đề án trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại gồm: a) Tên đề án; b) Thời gian thực hiện; c) Địa điểm diễn ra hoạt động xúc tiến thương mại; d) Các hạng Mục công việc cụ thể; đ) Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng; e) Dự toán chi phí; g) Các Điều Khoản về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán. Điều 13. Điều chỉnh, thay đổi nội dung thực hiện đề án 1. Trường hợp Điều chỉnh, thay đổi nội dung thực hiện của đề án đã được phê duyệt, tối thiểu 15 ngày trước ngày đầu tiên diễn ra hoạt động xúc tiến thương mại, đơn vị chủ trì phải có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị Điều chỉnh, thay đổi nội dung thực hiện đề án. 2. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý về việc Điều chỉnh, thay đổi các nội dung thực hiện đề án. 3. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện đúng Mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện đề án. 4. Trường hợp không thực hiện được hoặc không hoàn thành đề án trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để xem xét, quyết định. Điều 14. Báo cáo kết quả thực hiện đề án 1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày cuối cùng diễn ra hoạt động xúc tiến thương mại, đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện đề án đến Bộ Công Thương. 2. Đơn vị chủ trì có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến việc triển khai đề án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này. Điều 15. Các hoạt động được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại 1. Kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam a) Tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế ở nước ngoài và tại Việt Nam đối với các sản phẩm xuất khẩu; tổ chức hội chợ, triển lãm tại Việt Nam đối với các sản phẩm, nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm công nghệ, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mà trong nước sản xuất; b) Hỗ trợ xây dựng khu vực trưng bày, giới thiệu hàng hóa xuất khẩu trên cổng thông tin điện tử, mạng thương mại điện tử, mạng internet, mạng viễn thông; c) Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài; d) Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam; đ) Tổ chức hội nghị quốc tế tại Việt Nam về ngành hàng xuất khẩu. 2. Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương a) Tổ chức, tham gia hội nghị, hội chợ, triển lãm ở nước ngoài về logistics; b) Mời đoàn doanh nghiệp vào Việt Nam trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển dịch vụ logistics; c) Tổ chức diễn đàn logistics Việt Nam, tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế về logistics tại Việt Nam. 3. Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa a) Xây dựng và phát hành thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định tiêu chuẩn, Điều kiện của các tổ chức nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; b) Tổ chức và tham gia các Chương trình khảo sát, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; c) Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn trong nước và nước ngoài cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường; d) Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm xuất khẩu cho các doanh nghiệp và các nhà thiết kế; đ) Tổ chức hoạt động tư vấn, thuê chuyên gia tư vấn, hỗ trợ thực hiện thiết kế, phát triển sản phẩm; e) Tổ chức hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp với các nhà thiết kế; g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thiết kế phát triển sản phẩm; h) Tổ chức tuyên truyền quảng bá. 4. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường a) Đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực (trực tiếp và trực tuyến) theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này; b) Xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. 5. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Mục 3. CHƯƠNG TRÌNH CẤP QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 1. Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu là các hoạt động xúc tiến thương mại đặc thù thực hiện theo các tiêu chí: a) Hỗ trợ xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp và ngành hàng, thúc đẩy phát triển ngoại thương; b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương theo từng thời kỳ; c) Được Nhà nước thực hiện trong dài hạn, trên phạm vi toàn quốc và tại nước ngoài; d) Trong khuôn khổ các Chương trình xây dựng, phát triển thương hiệu do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Kinh phí thực hiện các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu từ các nguồn sau: a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm; b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia; c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 3. Kinh phí thực hiện các Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan chủ trì. 4. Biểu trưng và các hình thức thể hiện khác của biểu trưng trong khuôn khổ các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu được bảo vệ theo luật pháp Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 17. Các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu 1. Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam. 2. Chương trình xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam. 3. Các Chương trình khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều 18. Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam 1. Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam là Chương trình xúc tiến thương mại đặc thù, dài hạn của Chính phủ do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành nhằm thực hiện xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh quốc gia, thương hiệu quốc gia. 2. Nội dung bao gồm: a) Xây dựng Mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển theo từng thời kỳ; b) Xây dựng hệ thống tiêu chí, biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam; c) Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm đáp ứng hệ thống tiêu chí Thương hiệu quốc gia Việt Nam; d) Hỗ trợ xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu ở trong nước và nước ngoài; đ) Thông tin, truyền thông cho Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam ở trong nước và nước ngoài; e) Các hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 3 Nghị định này. 3. Quyền lợi của doanh nghiệp có sản phẩm thuộc Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam a) Được phép sử dụng biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam và hệ thống nhận diện Thương hiệu quốc gia Việt Nam trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy chế quản lý và sử dụng biểu trưng của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; b) Được tham gia xây dựng chiến lược, Chương trình hành động cụ thể của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; c) Được hỗ trợ kinh phí khi tham gia các hoạt động thuộc Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; d) Được ưu tiên tham gia các hoạt động thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại và các Chương trình xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam có liên quan; đ) Được tiếp cận cơ sở dữ liệu thông tin thị trường, sản phẩm và ngành hàng của Chương trình, trừ thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh hoặc thông tin mật theo quy định của pháp luật; e) Được các cơ quan nhà nước hỗ trợ pháp lý trong tranh chấp về các biện pháp quản lý ngoại thương của nước ngoài, tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa; g) Được hưởng chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế, hải quan và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật. 4. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản phẩm thuộc Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam a) Tuân thủ các quy định và quy chế của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; b) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương liên quan đến việc tuân thủ các quy chế và quy định của Chương trình; c) Đóng góp các chi phí (nếu có). 5. Bộ Công Thương chủ trì, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xây dựng quản lý, thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam. 6. Bộ Công Thương quy định hệ thống tiêu chí của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam. Điều 19. Chương trình xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam 1. Chương trình xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam là Chương trình xúc tiến thương mại đặc thù, dài hạn của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thực hiện nhằm xây dựng và quảng bá thương hiệu ở cấp quốc gia cho các ngành hàng phù hợp với chiến lược xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển ngành hàng từng thời kỳ, định hướng và Mục tiêu của Chương trình Thương |
||||
Đang cập nhật |