BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Xét đề nghị của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT tại công văn số 161/VKHCN-KHCN ngày 13/02/2014 và công văn số 640/VKHCN-KHCN ngày 21/4/2014 về việc ban hành "Quy định tạm thời về độ sâu vệt hằn bánh xe của bê tông nhựa xác định bằng thiết bị Wheel tracking - Phương pháp thử"; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định kỹ thuật về phương pháp thử độ sâu vệt hằn bánh xe của bê tông nhựa xác định bằng thiết bị Wheel tracking". Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Tổng Giám đốc các Ban QLDA thuộc Bộ, Viện trưởng Viện khoa học và Công nghệ GTVT, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KỸ THUẬT VỀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ SÂU VỆT HẰN BÁNH XE CỦA BÊ TÔNG NHỰA XÁC ĐỊNH BẰNG THIẾT BỊ WHEEL TRACKING 1.1. Quy định kỹ thuật này quy định trình tự thử nghiệm xác định độ sâu vệt hằn bánh xe của bê tông nhựa bằng thiết bị Wheel Tracking theo 3 (ba) phương pháp A, B và C (xem mục 5). 1.2. Quy định kỹ thuật này áp dụng với các loại hỗn hợp bê tông nhựa được sản xuất theo phương pháp trộn nóng có cỡ hạt lớn nhất danh định không lớn hơn 25 mm; mẫu thử được chế bị trong phòng hoặc lấy về từ hiện trường, có dạng tấm hình chữ nhật hoặc hình trụ tròn. 1.3. Thử nghiệm độ sâu vệt hằn bánh xe được thực hiện trong quá trình thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa theo TCVN 8820:2011 trong giai đoạn thiết kế hoàn thiện. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi. TCVN 4054:2005, Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế TCVN 5729:2012, Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu thiết kế TCVN 7502:2005, Bitum - Phương pháp xác định độ nhớt động học TCVN 8819:2011, Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu TCVN 8820:2011, Hỗn hợp bê tông nhựa nóng - Thiết kế theo phương pháp Marshall TCVN 8860-5:2011, Bê tông nhựa - Phương pháp thử - Phần 5: Xác định tỷ trọng khối, khối lượng thể tích của bê tông nhựa đã đầm nén TCVN 8860-9:2011, Bê tông nhựa - Phương pháp thử - Phần 9: Xác định độ rỗng dư 22TCN 356:2006, Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa sử dụng nhựa đường polime AASHTO T312:2004, Standard Method of Test for Preparing and Determining the Density of Hot-Mix Asphalt (HMA) Specimens by Means of the Superpave Gyratory Compactor (Tiêu chuẩn chế bị và xác định khối lượng thể tích của mẫu hỗn hợp bê tông nhựa nóng bằng thiết bị đầm xoay Superpave (SGC)) EN 12697-33, Bituminous mixtures - Test methods for hot mix asphalt - Part 33: Specimen prepared by roller compactor (Các loại hỗn hợp sử dụng nhựa đường - Các phương pháp thử đối với hỗn hợp bê tông nhựa - Phần 33: Chuẩn bị mẫu bằng thiết bị đầm lăn) ISO 48, Rubber, vulcanised or thermoplastic - Determination of hardness (hardness between 10 IRHD and 100 IRHD) (Cao su lưu hóa hoặc cao su nhiệt dẻo - Xác định độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD) ISO 5725 Accuracy of Measurement Methods and Results Package (Độ chính xác của các phương pháp đo và các kết quả) ISO 7619 Rubber - Determination of indentation hardness by means of pocket hardness meters (Cao su - Xác định độ cứng bằng thiết bị đo độ cứng bỏ túi) 3.1. Hỗn hợp bê tông nhựa nóng (Hot mix asphalt-HMA ) Hỗn hợp bao gồm các cốt liệu (đá dăm, cát, bột khoáng) có tỷ lệ phối trộn xác định, được sấy nóng và trộn đều với nhau, sau đó được trộn với nhựa đường theo tỷ lệ đã thiết kế. 3.2. Độ sâu vệt hằn bánh xe (Ruth depth) Trị số giảm chiều dày của mẫu thử dưới tác dụng lặp lại của tải trọng bánh xe, tính bằng mm. 3.3. Bề mặt thử nghiệm (Test surface) Mặt trên của mẫu thử nghiệm chịu tác dụng của bánh xe. 3.4. Vệt hằn bánh xe (Tyre track) Vệt hằn của bánh xe thử nghiệm trên bề mặt thử nghiệm dưới tác dụng của tải trọng thẳng đứng 3.5. Lần tác dụng tải (Passes) 1 lần lăn (đi hoặc về) của bánh xe thử nghiệm 3.6. Chu kỳ tải trọng (Load cycle) 2 lần lăn (đi và về) của bánh xe thử nghiệm 3.7. Độ ổn định động (Dynamic Stability) Số lần tác dụng của tải trọng trong khoảng thời gian từ 45 phút đến 60 phút kể từ khi bắt đầu tác dụng tải để chiều sâu vệt hằn bánh xe đạt 1,0 mm. Trong Quy định kỹ thuật này sử dụng một số ký hiệu và viết tắt theo quy định tại Bảng 1. Bảng 1. Ký hiệu và viết tắt
5.1. Có thể lựa chọn 1 (một) trong 3 (ba) phương pháp thử sau: 5.1.1. Phương pháp A: - Thử nghiệm trong môi trường nước ở nhiệt độ 50 ºC. - Kết quả thu được là chiều sâu vệt hằn bánh xe trong môi trường nước và điểm bong màng nhựa. - Sử dụng khi yêu cầu xác định mức độ vệt hằn bánh xe và ảnh hưởng của độ ẩm đến vệt hằn bánh xe. 5.1.2. Phương pháp B: - Thử nghiệm trong môi trường không khí ở nhiệt độ 60 ºC. - Kết quả thu được là chiều sâu vệt hằn bánh xe trong môi trường không khí. - Sử dụng khi yêu cầu chỉ xác định mức độ vệt hằn bánh xe. 5.1.3. Phương pháp C: - Thí nghiệm trong môi trường không khí ở nhiệt độ 60 ºC. - Kết quả thu được là độ ổn định động. - Sử dụng khi yêu cầu chỉ xác định mức độ vệt hằn bánh xe. 5.2. Thử nghiệm theo phương pháp nào thì đánh giá kết quả theo quy định kỹ thuật tương ứng với phương pháp đó (theo quy định tại Điều 12). 6.1. Mẫu thử 6.1.1. Mẫu chế bị trong phòng 6.1.1.1. Khi thử nghiệm theo phương pháp A hoặc phương pháp B: 6.1.1.1.1. Có thể sử dụng một trong hai loại mẫu sau: a) Mẫu dạng tấm hình chữ nhật được chế bị bằng cách sử dụng thiết bị đầm lăn theo phụ lục C, có kích thước quy định như sau: - (Chiều dài) x (Chiều rộng) x (Chiều dày) = (320 mm) x (260 mm) x (50 mm); hoặc - (Chiều dài) x (Chiều rộng) x (Chiều dày) = (300 mm) x (300 mm) x (50 mm). b) Mẫu hình trụ tròn được chế bị bằng cách sử dụng đầm xoay theo tiêu chuẩn AASHTO T312, có đường kính 150 mm, chiều cao 50 mm. 6.1.1.1.2. Độ rỗng dư của mẫu thử a) Khi thử nghiệm theo phương pháp A: Mẫu thử nghiệm có độ rỗng dư (xác định theo TCVN 8860-9:2011) đạt (7 ± 2) %. b) Khi thử nghiệm theo phương pháp B: Mẫu thử nghiệm có độ rỗng dư (xác định theo TCVN 8860-9:2011) bằng độ rỗng dư của mẫu thiết kế. 6.1.1.2. Khi thử nghiệm theo phương pháp C: 6.1.1.2.1. Mẫu dạng tấm hình chữ nhật được chế bị bằng cách sử dụng thiết bị đầm lăn theo phụ lục C, có kích thước quy định như sau: (Chiều dài) x (Chiều rộng) x (Chiều dày) = (300 mm) x (300 mm) x (50 mm). 6.1.1.2.2. Mẫu thử nghiệm có độ rỗng dư (xác định theo TCVN 8860-9:2011) bằng độ rỗng dư của mẫu thiết kế. 6.1.2. Mẫu lấy tại hiện trường: Mẫu dạng tấm hình chữ nhật hoặc mẫu khoan hình trụ tròn. 6.1.2.1. Mẫu dạng tấm hình chữ nhật Tốt nhất là sử dụng mẫu có kích thước theo quy định tại 6.1.1.1.1 hoặc 6.1.1.2; trong trường hợp không đáp ứng được, cho phép sử dụng mẫu có kích thước (Chiều dài) x (Chiều rộng) x (Chiều dày) = (300 mm hoặc 320 mm) x (150 mm) x (50 mm). 6.1.2.2. Mẫu khoan hình trụ tròn có đường kính không nhỏ hơn 250 mm, dày 50 mm hoặc mẫu có đường kính 150 mm, dày 50 mm. 6.1.2.3. Có độ chặt đầm nén, độ rỗng dư theo thực tế đạt được. 6.1.3. Trong trường hợp sử dụng mẫu hình trụ tròn có đường kính bằng 150 mm (quy định tại 6.1.1.1.2 hoặc 6.1.2.2), phải ghép 02 mẫu hình trụ tròn có đường kính 150 mm để tạo thành 01 mẫu thử có dạng hình số 8 (tám) theo quy định tại hình 1. (Các giá trị A, B, C có thể thay đổi tùy theo nhà sản xuất thiết bị) Hình 1. Sơ đồ ghép 02 mẫu hình trụ tròn đường kính 150 mm thành mẫu thử hình số 8 Hình 2. Hình ảnh ghép 02 mẫu hình trụ tròn đường kính 150 mm thành mẫu thử hình số 8 6.2. Số lượng mẫu cho một thử nghiệm Mỗi thử nghiệm bao gồm ít nhất 2 (hai) mẫu thử (lưu ý: trong trường hợp thử nghiệm trên mẫu hình trụ tròn có đường kính 150 mm thì 2 mẫu thử là 2 mẫu hình số 8 sau khi đã ghép từ các mẫu trụ tròn đường kính 150 mm). 7. Thiết bị, dụng cụ và vật tư 7.1. Hệ thống thiết bị thử nghiệm hằn lún vệt bánh xe 7.1.1. Tổng quan 7.1.1.1. Hệ thống thiết bị thử nghiệm bao gồm bánh xe gia tải tác dụng trên bề mặt của mẫu thử đã được cố định chắc chắn. Hệ thống thiết bị có khả năng xác định được chiều sâu hằn lún vệt bánh xe trên bề mặt của mẫu thử sau mỗi chu kỳ tác dụng tải. 7.1.1.2. Có khả năng đo được chuyển vị theo chiều thẳng đứng của bánh xe thử nghiệm từ ±0,2 mm, phạm vi đo không nhỏ hơn 20,0 mm, độ chính xác 0,01 mm. Được điều khiển tự động thông qua phần mềm chuyên dụng; ghi nhận và lưu giữ được các thông số thử nghiệm (nhiệt độ thử nghiệm, số lần tác dụng tải, chiều sâu hằn lún vệt bánh xe sau mỗi lần tác dụng tải); vẽ, in được biểu đồ quan hệ giữa chiều sâu hằn lún vệt bánh xe và số lần tác dụng tải. 7.1.1.3. Để đảm bảo độ chính xác cao của phép thử, tốt nhất nên sử dụng hệ thống thiết bị cho phép thực hiện đồng thời được 02 mẫu thử trong một lần thử nghiệm; hệ thống thiết bị chỉ thực hiện được 01 mẫu thử trong một lần thử nghiệm cũng được chấp nhận. 7.1.1.4. Hệ thống thiết bị bao gồm các bộ phận chính như được quy định tại các mục từ 7.1.2 đến 7.1.7. 7.1.1.5. Bảo dưỡng thiết bị xem Phụ lục D. 7.1.2. Bánh xe thử nghiệm 7.1.2.1. Bánh xe thử nghiệm dạng hình tròn, có đường kính ngoài cố định trong khoảng từ 200 mm đến 205 mm, thường sử dụng bánh xe có đường kính ngoài là 203 mm. Mặt ngoài của bánh xe thử nghiệm trơn, có mặt cắt ngang hình chữ nhật với bề rộng w. 7.1.2.2. Khi thử nghiệm theo phương pháp A: Sử dụng bánh xe bằng thép không gỉ có bề rộng w = (47 ± 5) mm. 7.1.2.3. Khi thử nghiệm theo phương pháp B hoặc phương pháp C: - Sử dụng bánh xe bọc cao su đặc, dày (20 ± 2) mm, bề rộng w = (50 ± 5) mm. - Cao su bọc bánh xe có độ cứng (80 ± 5) IRHD xác định theo tiêu chuẩn ISO 48. 7.1.2.4. Độ rơ cơ khí theo phương thẳng đứng của bánh xe thử nghiệm phải nhỏ hơn 0,25 mm. 7.1.3. Tải trọng tác dụng: Tải trọng tác dụng lên bánh xe là 7.1.4. Khuôn chứa mẫu thử: 7.1.4.1. Khuôn chứa mẫu dạng tấm: Được làm bằng thép, có dạng hình chữ nhật, có kích thước trong lòng theo quy định tại 6.1.1.1.1 hoặc 6.1.1.2. Độ lệch chiều cao khi đo ở bốn góc của khuôn không quá 0,25 mm, chiều dày tấm đáy không được nhỏ hơn 8 mm. 7.1.4.2. Khuôn chứa mẫu hình trụ tròn: Được làm bằng thép hoặc nhựa cứng, có dạng hình trụ tròn, có kích thước trong theo quy định tại 6.1.2.2 hoặc 6.1.3. 7.1.4.3. Khi tiến hành thử nghiệm, khuôn chứa mẫu được lắp đặt cố định và chắc chắn với bàn đỡ mẫu. 7.1.5. Bàn đỡ mẫu: Làm bằng thép, được liên kết cố định với thiết bị thử nghiệm. Bàn đỡ mẫu được thiết kế để có thể giữ được khuôn chứa mẫu một cách chắc chắn, bề mặt mẫu phải được nằm ngang và chính giữa, cho phép tải trọng tác dụng di chuyển một cách đối xứng; đảm bảo sao cho không khí hoặc nước có thể lưu thông tự do khắp các bề mặt mẫu thí nghiệm với chiều dày tối thiểu là 20 mm. 7.1.6. Thiết bị thử nghiệm độ sâu vệt bánh xe 7.1.6.1. Được thiết kế sao cho mẫu thử đặt trong khuôn chứa mẫu có thể chuyển động qua lại dưới bánh xe thử nghiệm trên một mặt phẳng nằm ngang cố định, hoặc bánh xe thử nghiệm chuyển động qua lại trên mẫu thử cố định. Trục tâm của vệt bánh xe thử nghiệm không được lệch quá 5 mm so với trục tâm của mẫu thử. Cơ cấu chuyển động hài hòa, cự ly hành trình (230 ± 10) mm. 7.1.6.2. Tần số tác dụng tải - Khi thử nghiệm theo phương pháp A: (25 ± 2,5) chu kỳ / 1 phút (tương đương (50 ± 5) lần / 1 phút). - Khi thử nghiệm theo phương pháp B: (26,5 ± 1,0) chu kỳ / 1 phút (tương đương (53 ± 2) lần / 1 phút). - Khi thử nghiệm theo phương pháp C: (21 ± 0,5) chu kỳ / 1 phút (tương đương (42 ± 1) lần / 1 phút). 7.1.7. Hệ thống kiểm soát nhiệt độ 7.1.7.1. Cho phép cài đặt tự động nhiệt độ thử nghiệm nằm trong phạm vi từ 30ºC đến 70ºC. 7.1.7.2. Có khả năng duy trì nhiệt độ thử nghiệm đồng đều và ổn định với sai số cho phép là ±1 ºC. 7.1.7.3. Khi thử nghiệm theo phương pháp A, phải có: hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống tuần hoàn cơ khí để ổn định nhiệt, nước phải ngập bề mặt mẫu ít nhất là 20 mm. 7.2. Thước thẳng: Có chiều dài không nhỏ hơn 300 mm. 7.3. Thước kẹp: Dùng để đo chiều dày mẫu thử, có khả năng đo được đến 150 mm, có độ chính xác ±1 mm. 7.4. Bột mịn talc hoặc steatite: Dùng để xoa vào thành trong của khuôn chứa mẫu thử trước khi cho mẫu thử vào khuôn (có thể sử dụng hoặc không), giúp cho việc tháo mẫu thử ra khỏi khuôn chứa mẫu dễ dàng hơn. 7.5. Thiết bị, dụng cụ và vật tư sử dụng đối với mẫu lấy tại hiện trường 7.5.1. Máy khoan Dùng để khoan mẫu bê tông nhựa tại hiện trường có đường kính không nhỏ hơn 250 mm hoặc có đường kính 150 mm. 7.5.2. Máy cắt Dùng để cắt mẫu bê tông nhựa tại hiện trường. 7.5.3. Chất chèn chặt Dùng để chèn, giữ chặt mẫu thử trong khuôn chứa mẫu. Có thể sử dụng thạch cao hoặc hỗn hợp gồm polyester và chất làm cứng. 7.5.4. Ống ni-vô: Có chiều dài không nhỏ hơn 100 mm. 7.6. Dung môi làm sạch Dùng để làm sạch bánh xe thử nghiệm và các bộ phận khác của hệ thống thiết bị thử nghiệm. Có thể sử dụng hỗn hợp được pha trộn theo tỷ lệ 90% acetone và 10% kerosene theo thể tích. 8.1. Chế tạo mẫu trong phòng thử nghiệm 8.1.1. Trộn hỗn hợp bê tông nhựa 8.1.1.1. Hỗn hợp bê tông nhựa được trộn theo một trong hai phương pháp sau: a) Trộn trong phòng thử nghiệm với tỷ lệ các loại vật liệu theo hồ sơ thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa. b) Trộn tại trạm trộn và được lấy theo tiêu chuẩn TCVN 8819-2011. 8.1.1.2. Các yêu cầu về nhiệt độ trộn, thời gian trộn, độ đồng đều theo quy định tại các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu các loại bê tông nhựa tương ứng. 8.1.2. Đầm nén mẫu 8.1.2.1. Mẫu thử dạng tấm hình chữ nhật được đầm nén theo phương pháp đầm lăn, sử dụng bánh thép, theo quy định tại Phụ lục C. 8.1.2.2. Mẫu thử dạng hình trụ tròn đường kính 150 mm được đầm nén theo phương pháp đầm xoay theo tiêu chuẩn AASHTO T312. 8.1.2.3. Bảo dưỡng mẫu thử Mẫu thử sau khi đầm nén ít nhất 2 ngày mới tiến hành thử nghiệm. Ngày tuổi của các mẫu của một thử nghiệm phải gần nhau, sai khác về tuổi mẫu không được vượt quá 10%. Khi chưa thử nghiệm, mẫu phải được đặt trên bề mặt phẳng, bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 ºC. 8.2. Chế tạo mẫu lấy từ hiện trường 8.2.1. Khoan, cắt mẫu tại hiện trường 8.2.1.1. Khoan mẫu Khoan 02 mẫu hình trụ tròn có đường kính không nhỏ hơn 250 mm hoặc 04 mẫu hình trụ tròn có đường kính 150 mm cạnh nhau trên cùng đường thẳng song song với tim tuyến đường. 8.2.1.2. Cắt mẫu Cắt 02 mẫu hình chữ nhật có kích thước theo quy định tại 6.1.2.1 cạnh nhau trên cùng đường thẳng song song với tim đường. 8.2.2. Đánh dấu mẫu tại hiện trường Các mẫu khoan, cắt từ mặt đường được đánh số mẫu, lý trình và hướng xe chạy. 8.2.3. Vận chuyển và bảo quản mẫu Sau khi khoan, cắt mẫu tại mặt đường, mẫu thử được đặt trên bề mặt phẳng và được chuyển về phòng thí nghiệm trong điều kiện râm mát, nhiệt độ phòng không quá 30ºC. Khi chưa thí nghiệm, mẫu lưu trong phòng thí nghiệm phải được đặt trên bề mặt phẳng, bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 ºC. 8.2.4. Xử lý bề mặt Dùng máy cắt cắt phẳng bề mặt mẫu (thông thường chỉ phải cắt mặt dưới của mẫu) đến chiều dày quy định. Với bê tông nhựa được găm lớp đá chống trơn trượt, phải cắt bỏ lớp đá găm và làm phẳng bề mặt trước khi thử nghiệm. 8.2.5. Đo chiều dày mẫu và đánh giá độ đồng đều Đo chiều dày mẫu tại 4 điểm, tại 4 đầu của 2 đường kính vuông góc với mẫu tròn và tại điểm giữa của cạnh mẫu chữ nhật. Giá trị 4 lần đo phải nằm trong sai số chiều dày cho phép quy định tại 6.1. Chiều dày của mẫu thử là trung bình của giá trị 4 lần đo. Đặt thước thẳng qua 4 đường kính mặt mẫu cách nhau 45º đo độ gồ ghề của mẫu, loại bỏ những mẫu có độ gồ ghề lớn hơn 2 mm. 8.3. Chuẩn bị mẫu trước khi thử nghiệm 8.3.1. Mẫu dạng tấm hình chữ nhật Đặt các mẫu thử vào các khuôn thép có tấm đáy, khoảng hở của khuôn với mẫu phải nhỏ hơn 0,5 mm. Nếu khoảng hở lớn hơn 0,5 mm thì phải được chèn bằng thạch cao hoặc chất chèn chặt khác đảm bảo mẫu chắc chắn không dịch chuyển trong khuôn trong quá trình thử nghiệm. Khuôn phải được cố định chắc chắn trên bàn đỡ mẫu. 8.3.2. Mẫu hình trụ tròn 8.3.2.1. Nếu là mẫu đường kính 150 mm thì phải gia công và ghép 02 mẫu đường kính 150 mm thành một mẫu thử hình số 8 theo quy định tại 6.1.3. 8.3.2.2. Đặt mẫu lên tấm bản kính hoặc thép với bề mặt thử nghiệm ở dưới. Dùng hai khối khuôn kẹp bề mặt kẹp mẫu sao cho mẫu nằm chính giữa và bánh xe thử nghiệm lăn theo hướng xe chạy đã được đánh dấu. Đổ thạch cao hoặc chất chèn chặt khác vào xung quanh mẫu (chú ý khi đổ, hơi đổ đầy một chút). Đặt tấm bản kính hoặc thép lên mặt trên của mẫu với một lực ấn vừa phải đủ để cho chất chèn chặt thừa chảy ra ngoài. Khi chất chèn chặt đông đặc, tháo mẫu khỏi hai tấm bản sau đó sử dụng thước thép để làm sạch và cắt bỏ những ba-via bề mặt và xung quanh mẫu. CHÚ THÍCH: - Sử dụng thạch cao trộn với nước theo tỷ lệ xấp xỉ 1/1, thời gian để thạch cao đông kết khoảng 1 giờ. Nếu sử dụng loại vật liệu khác, yêu cầu phải chịu được lực nén tối thiểu là 980 N mà không bị vỡ. - Có thể sử dụng vật liệu polyethylene cứng hoặc các vật liệu tương tự làm roăng để chèn chặt mẫu vào khuôn. 9. Thử nghiệm theo phương pháp A 9.1. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đang cập nhật |