CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bao gồm: Hệ thống tổ chức, hoạt động ứng phó; giáo dục, huấn luyện, diễn tập; nguồn ngân sách, phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách; trang thiết bị, trang phục; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động ứng phó, diễn tập ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại Việt Nam và vùng trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tình huống sự cố, thiên tai cơ bản là các tình huống do thiên tai hoặc con người gây ra dẫn đến sự cố, tai nạn có nguy cơ đe dọa hoặc gây hậu quả tổn thất về người, phương tiện, tài sản, vật chất và gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường cần thiết phải có các biện pháp kịp thời, thích hợp ứng phó nhằm giảm thiểu thiệt hại tới mức thấp nhất. Bao gồm:

a) Tai nạn tàu, thuyền trên biển;

b) Sự cố tràn dầu;

c) Sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí;

d) Sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư;

đ) Sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản;

e) Sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân, tán phát hóa chất độc và môi trường;

g) Sự cố động đất, sóng thần;

h) Tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng;

i) Tai nạn máy bay xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;

k) Sự cố vỡ đê, hồ đập và xả lũ;

l) Sự cố cháy rừng;

m) Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt; lũ quét, lũ ống, sạt, lở đất đá và các sự cố khác do thiên tai gây ra.

2. Hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn là các biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để tìm kiếm, cứu người, cứu phương tiện, tài sản, vật chất, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra sự cố nhằm giảm tới mức thấp nhất hậu quả do sự cố gây ra.

3. Tìm kiếm là việc sử dụng nhân lực; trang, thiết bị để xác định vị trí của người, phương tiện bị nạn.

4. Cứu nạn là các hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, bao gồm cả tư vấn biện pháp y tế ban đầu, các biện pháp khác để đưa người bị nạn đến vị trí an toàn.

5. Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện, tài sản thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động cứu trợ (bao gồm cả việc kéo, đẩy) phương tiện đang bị nguy hiểm, được thực hiện bằng giao kết hợp đồng khi tổ chức, cá nhân đề nghị.

6. Cơ sở là từ gọi chung cho nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát, khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công trình khác thuộc địa bàn xã, phường, thị trấn.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn

1. Thông tin về sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được thông báo nhanh chóng, kịp thời cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và cơ quan chủ trì.

2. Chủ động, sẵn sàng nhân lực, phương tiện, thiết bị cho hoạt động ứng phó theo từng khu vực và tính chất vụ việc; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và các lực lượng tham gia công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn. Từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; trong đó lực lượng vũ trang làm nòng cốt.

3. Thực hiện phương châm 4 tại chỗ để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả. Ưu tiên hoạt động cứu người trước, cứu tài sản sau và bảo vệ môi trường khi có tình huống xảy ra.

4. Chỉ huy thống nhất, phối hợp chặt chẽ các lực lượng được huy động tham gia ứng phó, tìm kiếm cứu nạn trong suốt quá trình tổ chức thực hiện công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn.

5. Bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; các công trình, phương tiện hoạt động trên phạm vi khu vực được ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và bảo vệ môi trường; hạn chế mức thấp nhất sự cố, tai nạn do chính hoạt động ứng phó, tìm kiếm cứu nạn gây ra.

Chương II

HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

1. Cấp quốc gia: Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

2. Cấp bộ, ngành: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

3. Cấp địa phương: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn các cấp (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp huyện, quận trực thuộc tỉnh, thành phố; cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện, quận).

4. Các đơn vị chuyên trách

a) Bộ Quốc phòng:

Cục Cứu hộ - Cứu nạn;

Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường không;

Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường biển;

Trung tâm Quốc gia đào tạo, huấn luyện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc;

Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung;

Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn.

b) Bộ Công an:

Các đơn vị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

c) Bộ Giao thông vận tải:

Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Việt Nam thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực;

Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng không trực thuộc Tổng công ty quản lý bay Việt Nam;

Các Trung tâm Hiệp đồng khẩn nguy các Cảng Hàng không Việt Nam.

d) Bộ Công Thương:

Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam/Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam;

Trung tâm Cấp cứu mỏ/Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

5. Các đơn vị kiêm nhiệm

a) Bộ Quốc phòng:

Các Trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn: Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa (Khánh Hòa), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thổ Chu (Kiên Giang), Hòn Khoai (Cà Mau), Song Tử Tây (Khánh Hòa);

Các Trung tâm Ứng phó sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam;

Các Đội tham gia hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai: Đội Cứu sập; Đội khắc phục hậu quả về môi trường; Đội Quân y cứu trợ thảm họa; Đội sử dụng chó nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn; Đội tàu tìm kiếm cứu nạn trên biển;

Các Tiểu đoàn Công binh tìm kiếm cứu nạn, cứu sập đổ công trình;

Các Đội ứng phó sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân;

Các Đội bay tìm kiếm cứu nạn đường không;

Các Đội thông tin liên lạc cơ động ứng phó thiên tai, thảm họa;

Các đơn vị của các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Binh chủng, Binh đoàn, Học viện, nhà trường và các Tổng cục.

b) Bộ Công an:

Các đơn vị của lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động;

Trung tâm huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ.

c) Bộ Y tế:

Trung tâm cấp cứu 115 và khoa cấp cứu của các bệnh viện.

6. Các cơ quan, đơn vị phối hợp, tình nguyện

a) Hội Chữ thập đỏ;

b) Các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức xã hội, tình nguyện.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn

1. Cơ cấu tổ chức

a) Chủ tịch: Phó Thủ tướng Chính phủ.

b) Các phó Chủ tịch:

01 lãnh đạo Bộ Quốc phòng hoặc Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó Chủ tịch thường trực;

01 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;

01 lãnh đạo Bộ Công an;

01 lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải;

01 lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Các Ủy viên của Ủy ban gồm đại diện là lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Ủy viên thường trực;

d) Các thành viên Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

đ) Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

e) Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phân công cán bộ tham gia thành viên Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn quyết định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Vị trí và chức năng

a) Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, tổ chức phối hợp thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước và hợp tác khu vực, quốc tế; trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

b) Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm và các dự án, đề án quan trọng về lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn. Chỉ đạo thực hiện, kiểm tra chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt;

b) Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước;

c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm của các bộ, ngành, địa phương tổ chức thu thập, nghiên cứu, đánh giá tình hình trong nước và quốc tế liên quan để thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn duy trì hệ thống trực từ Trung tâm Quốc gia điều hành tìm kiếm cứu nạn đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, bảo đảm chỉ huy thông suốt, kịp thời;

d) Chỉ đạo, huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương tham gia thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi cả nước trong trường hợp sự cố, thiên tai lớn, xảy ra trên diện rộng. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tham gia và điều phối hoạt động hợp tác khu vực, quốc tế về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền. Khi xảy ra các tình huống cơ bản:

- Chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng cứu tai nạn tàu, thuyền trên biển;

- Chỉ đạo các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố tràn dầu;

- Chỉ đạo các Bộ: Công Thương, Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí;

- Chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư;

- Chỉ đạo các Bộ: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản;

- Chỉ đạo các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân và tán phát hóa chất độc và môi trường;

- Chỉ đạo các Bộ: Quốc phòng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công an, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố động đất, sóng thần;

- Chủ trì phối hợp với Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia chỉ đạo các Bộ Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan ứng phó sự cố tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng;

- Chủ trì phối hợp với Ủy ban An ninh hàng không dân dụng Quốc gia chỉ đạo các Bộ: Giao thông vận tải, Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan xử lý sự cố tai nạn máy bay;

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai chỉ đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan xử lý sự cố vỡ đê, hồ đập và xả lũ;

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng chỉ đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan xử lý sự cố cháy rừng;

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai chỉ đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan xử lý sự cố bão, áp thấp, lũ, lụt lớn; lũ quét, lũ ống, sạt, lở đất đá và các sự cố khác do thiên tai gây ra.

đ) Tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài chính theo quy định của pháp luật;

e) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ có liên quan lập kế hoạch mua hàng ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn dự trữ quốc gia để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật dự trữ quốc gia;

g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị của các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Quản lý mua sắm trang thiết bị thiết yếu thông dụng, chuyên dụng và các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

h) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:

- Nghiên cứu, quy hoạch tổng thể bố trí lực lượng, kế hoạch, phương án ứng phó các sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn cả nước, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Tập huấn, huấn luyện, hội thao, diễn tập, đào tạo cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm sử dụng các phương tiện, xử lý các phương án, kế hoạch ứng phó với các sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cho cán bộ, công chức theo quy định của Chính phủ;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quản lý nội dung nghiên cứu khoa học, huy động tiềm lực khoa học công nghệ của Nhà nước và Nhân dân phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;

- Quản lý hoạt động đối ngoại trong phạm vi ứng phó, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nội dung ký kết các điều ước quốc tế, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Tham gia đàm phán, ký kết, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về phối hợp ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin phục vụ hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;

- Cấp phép, quản lý, kiểm soát hoạt động và phối hợp với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

- Cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và thanh lý, xử lý trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo quy định;

- Hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn ở các bộ, ngành, địa phương theo quy định.

i) Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội đối với lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác có liên quan đến hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

4. Cơ quan thường trực, giúp việc của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn

a) Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;

b) Cơ quan chuyên trách giúp việc Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn là Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn quyết định. Khi cần thiết Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn tăng cường chuyên gia biệt phái của một số bộ, ngành có liên quan.

Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập cơ quan thường trực làm việc theo chế độ chuyên trách để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ trưởng các bộ về công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc trách nhiệm của các bộ, ngành quản lý.

2. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và các quy định của Nghị định này.

Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

1. Cơ quan quân sự các cấp chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được biên chế cán bộ chuyên trách thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

2. Cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ các cấp chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác ứng phó sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.

3. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21 và 22 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và các quy định của Nghị định này.

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng quyết định việc thành lập các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc phạm vi quản lý của bộ.

Chương III

HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó

1. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó các sự cố và tìm kiếm cứu nạn.

a) Tình huống sự cố và tìm kiếm, cứu nạn xảy ra tại cơ sở (xã, phường, thị trấn) phải chủ động tổ chức ứng phó và khắc phục hậu quả. Trường hợp tình huống xảy ra vượt quá khả năng tự ứng phó của cơ sở phải báo cáo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động lực lượng đến hỗ trợ ứng cứu.

b) Tình huống xảy ra trong phạm vi rộng bao gồm nhiều địa phương thì các Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn tại các địa phương nơi xảy ra tình huống cùng phối hợp ứng phó.

c) Khi tình huống xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của các bộ, ngành, địa phương phải báo cáo ngay Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn (qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn) để chỉ đạo ứng phó.

Trường hợp cần thiết, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn sẽ thành lập Ban Chỉ đạo ứng phó bao gồm đại diện các bộ, ngành, địa phương liên quan thống nhất huy động lực lượng của các bộ, ngành, địa phương khác đến hỗ trợ ứng cứu. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp ứng phó.

2. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó các tình huống về thiên tai được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.

3. Trong các trường hợp cần phối hợp với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trong việc ứng phó, tìm kiếm cứu nạn trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc do Việt Nam quản lý, thực hiện theo quy định pháp luật về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn

1. Các cơ quan, tổ chức và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn; định kỳ hàng năm, từng thời kỳ có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn hướng dẫn cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực được phân công.

Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động

1. Thông tin liên quan đến sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được báo cáo về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cùng cấp để kiểm tra và xử lý.

2. Sau khi nhận được thông tin liên quan đến sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xảy ra; các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức thuộc quyền và nhân dân, đồng thời báo cáo cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên theo quy định.

3. Các phương tiện thông tin đại chúng từ trung ương đến địa phương có trách nhiệm thông tin kịp thời đến tổ chức, cá nhân và nhân dân biết những tin tức liên quan đến sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

1. Khi có dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ hoặc xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; người đứng đầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

2. Khi sự cố xảy ra, căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết phải thành lập ngay sở chỉ huy hiện trường với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường và kết nối về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo.

a) Cơ quan quân

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!