CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/NQ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2025

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025; Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế”;

Căn cứ Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế”;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên Chính phủ.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế”.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục: TCCV, PL, NC, KTTH, KSTT;
- Lưu: VT, KGVX (2)DNam.

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
(Kèm theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ)

Căn cứ Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây gọi là Kết luận số 91-KL/TW), Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 91-KL/TW như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quán triệt chủ trương, yêu cầu của Bộ Chính trị tại Kết luận số 91-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây gọi là Nghị quyết số 29-NQ/TW); nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu đề ra.

b) Xác định, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để các bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo nhằm tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra tại Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kết luận số 91-KL/TW.

c) Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng.

2. Yêu cầu

a) Phân công thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để các bộ, cơ quan liên quan và địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kết luận số 91-KL/TW.

b) Quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ, liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng liên quan tới phát triển giáo dục, đào tạo.

c) Có lộ trình cụ thể đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong tổ chức triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, phát huy vai trò của người đứng đầu các cấp ủy, đảng, chính quyền, tạo sự thống nhất, đồng thuận, quyết tâm cao trong tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW và các chủ trương, định hướng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

- Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao vai trò của các cấp ủy cơ sở giáo dục, đào tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để nâng cao nhận thức của toàn xã hội, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, công chức, viên chức, người lao động ngành Giáo dục trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo.

c) Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục và đào tạo. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin trong ngành Giáo dục, nhất là tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

2. Tập trung hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo theo hướng khoa học, hiện đại, đồng bộ, liên thông, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn, bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; bảo đảm sự đồng bộ, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương:

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý tạo sự đồng bộ về cơ chế, chính sách cho đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, đồng bộ, liên thông, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và thực tiễn ở nước ta.

- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu, gắn quyền hạn với trách nhiệm, quy định rõ cơ chế phân cấp, ủy quyền; tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục.

- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng và việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra về giáo dục theo thẩm quyền trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về giáo dục.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan:

- Xây dựng Đề án, báo cáo xin chủ trương của Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về phát triển giáo dục và đào tạo và Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của cả người dạy và người học ở tất cả các cấp học, bậc học, nhất là giáo dục đại học, thực hiện học tập suốt đời; thực hiện kiên cố hóa trường lớp học; phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; miễn học phí cho trẻ em, học sinh từ mầm non đến hết trung học phổ thông; đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ 2 trong trường học.

- Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ trong đổi mới giáo dục và đào tạo. Trong đó, cần sớm hoàn thiện để trình Quốc hội thông qua Luật Nhà giáo; xây dựng Luật Học tập suốt đời; rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định về đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, quản trị nhà trường, các chiến lược, quy hoạch của ngành Giáo dục; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định để tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục.

- Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; bảo đảm đồng bộ, liên thông từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp đến giáo dục đại học; nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; chính sách, cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với xu thế chung của thế giới và điều kiện thực tiễn trong nước.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quy định bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch Hội đồng trường, Hội đồng đại học công lập; nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng trường, hiệu trưởng, giám đốc học viện, giám đốc đại học; mối quan hệ giữa chủ tịch Hội đồng trường với hiệu trưởng, giám đốc học viện, giám đốc đại học, trong đó cần có quy định phù hợp với đặc thù của các trường thuộc khối Công an, Quân đội.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các địa phương đánh giá toàn diện việc thực hiện chủ trương sắp xếp, sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên cả nước và đề xuất giải pháp phù hợp, tạo thuận lợi cho công tác quản lý; tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống các trung tâm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của người dân.

- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Việt Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát hoàn thiện thiết chế xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, trong đó lưu ý có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả mọi người bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.

- Tăng cường năng lực đội ngũ thanh tra giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng công tác thanh tra; đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, giám sát đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền quy định pháp luật bảo đảm phù hợp chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục Quốc phòng và An ninh.

d) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức và các quy định về quản lý biên chế viên chức ngành Giáo dục bảo đảm đồng bộ với các quy định về quản lý đội ngũ nhà giáo sau khi Luật Nhà giáo được ban hành, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn, bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

đ) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan:

- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng tài chính trong các cơ sở giáo dục, bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với chủ trương đẩy mạnh tự chủ, nhất là tự chủ trong giáo dục đại học.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, làm căn cứ cho việc thực hiện tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập, nhất là các cơ sở giáo dục đại học công lập.

e) Các địa phương

Nghiên cứu, sửa đổi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định để tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục.

3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh, sinh viên, học viên

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan:

- Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục tiên tiến.

- Nghiên cứu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, Đề án đổi mới Chương trình giáo dục mầm non để huy động các nguồn lực, bảo đảm các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo với mục tiêu trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định để có căn cứ thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm.

- Tiếp tục hoàn thiện, triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông; đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phẩm chất và năng lực của người học. Tiếp tục thực hiện một chương trình giáo dục phổ thông thống nhất trong cả nước, mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa và xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; nghiên cứu đề xuất Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số sách giáo khoa không thực hiện được xã hội hóa như sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số, sách giáo khoa một số ngoại ngữ và sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị; từng bước thực hiện sách giáo khoa điện tử; khuyến khích phát triển học liệu là các loại sách nói, sách cỡ chữ lớn,... để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học.

- Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách bảo tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân; tăng cường công tác xóa mù chữ, giảm tỷ lệ mù chữ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tiếp tục bảo đảm quyền học tập và học tập có chất lượng đối với học sinh khuyết tật; hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và kiểm tra các địa phương việc thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, học viên gắn với xây dựng, phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa học đường, giáo dục cho học sinh, sinh viên, học viên lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng cống hiến phát triển đất nước. Tăng cường công tác tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp, giáo dục thể chất, hoạt động thể thao cho học sinh, sinh viên, học viên; xây dựng trường học an toàn, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh toàn diện cả về thể chất và tinh thần; tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục cho trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên.

b) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị quân đội liên quan chủ động, tích cực phối hợp, tham gia các chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ; xây dựng xã hội học tập ở địa bàn biên giới, hải đảo.

c) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan liên quan, các địa phương chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở phối hợp với các cơ sở giáo dục triển khai công tác y tế trường học; chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án phát triển y tế trường học.

d) Các địa phương:

- Tăng cường quản lý chặt chẽ các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, nhất là các nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, tư thục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các trung tâm ngoại ngữ, tin học,... trên địa bàn.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới bảo đảm chất lượng, công bằng và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục các tồn tại, hạn chế; tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên trong quá trình thực hiện Chương trình; xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; tích cực triển khai các giải pháp xóa mù chữ tại những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn.

- Triển khai có hiệu quả việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.

4. Tập trung đầu tư hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và nâng cao tiềm lực nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan:

- Tiếp tục phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập quốc tế, gắn với thị trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại cho người lao động để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất. Có giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân luồng; định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ trung học cơ sở để tăng số lượng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; rà soát, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ/TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”; trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về định hướng, giải pháp bảo đảm hiệu quả, phù hợp. Thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp, kỹ năng khởi nghiệp sáng tạo cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường nguồn lực đầu tư trọng tâm, trọng điểm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập ở một số ngành, nghề, lĩnh vực mang tầm cỡ khu vực và quốc tế nhằm tạo đột phá, chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao gắn với nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển đổi số quốc gia và hội nhập quốc tế; chú trọng các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ, chip bán dẫn và các ngành phục vụ phát triển các công nghệ chiến lược, then chốt.

- Nghiên cứu, đề xuất các quy định về cơ chế, chính sách đột phá và giải pháp đầu tư nguồn lực tương xứng để phát triển các đại học quốc gia, đại học vùng, các cơ sở giáo dục đại học xuất sắc theo hiệp định quốc tế, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm, cơ sở giáo dục đại học sư phạm ngang tầm các nước tiên tiến, có đủ năng lực, điều kiện để giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các quy định liên quan đến nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng tạo thuận lợi, tháo gỡ các nút thắt, rào cản, có tính đến yếu tố đặc thù về độ trễ, rủi ro trong nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tạo môi trường thuận lợi để giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia nghiên cứu khoa học gắn với hoạt động dạy và học.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học giáo dục, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong học sinh, sinh viên, học viên.

- Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai hiệu quả Đề án phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0 đến năm 2030.

b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng triển khai việc đào tạo hệ dân sự đối với các ngành lưỡng dụng trong các cơ sở giáo dục thuộc khối Quân đội, Công an một cách phù hợp để khai thác hiệu quả các nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan liên quan xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định về đào tạo các ngành, nghề chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực nghệ thuật; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định liên quan đến chính sách đối với đào tạo các ngành, nghề lĩnh vực đặc thù nghệ thuật và thể dục thể thao.

d) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương:

- Triển khai có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia về giáo dục; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định liên quan đến khuyến khích thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp và hợp tác nghiên cứu, triển khai giữa các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; nâng cao chất lượng tạp chí khoa học của các cơ sở giáo

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu

Viết đánh giá

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác 
Lưu ý: không hỗ trợ HTML!