BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3129/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan”.

Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Quyền Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn

 

HƯỚNG DẪN

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3129/QĐ-BYT ngày 17 tháng 07 năm 2020)

CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN

PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế

CHỦ BIÊN

PGS.TS. Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh, Bộ Y tế

ĐỒNG CHỦ BIÊN

GS.TS. Mai Trọng Khoa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai

THAM GIA BIÊN SOẠN

GS.TS. Mai Trọng Khoa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai

PGS.TS. Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh, Bộ Y tế

BSCKII. Nguyễn Đình Song Huy, Phó Giám đốc Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy

GS.TS. Mai Hồng Bàng, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

GS.TS. Nguyễn Cường Thịnh, Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại tiêu hóa, Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng, Bệnh viện trung ương Quân đội 108

PGS.TS. Đỗ Đức Cường, Chủ nhiệm khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

PGS.TS. LêHữu Song, Phó Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh, Chủ nhiệm Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

PGS.TS. Trần Đình Hà, Nguyên Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

TS. LêThanh Dũng, Phó Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Việt Đức

PGS.TS. Nguyễn Quang Nghĩa, Giám đốc Trung tâm ghép tạng, Bệnh viện Việt Đức

GS.TS. Phạm Như Hiệp, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Huế

PGS.TS. Bùi Văn Giang, Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện K

PGS.TS. Tạ Văn Tờ, Giám đốc Trung tâm Giải phẫu bệnh vàSinh học phân tử, Bệnh viện K

TS. Nguyễn Tiến Quang, Phó Giám đốc Bệnh viện K

TS. Đỗ Anh Tú, Phụ trách cơ sở Tam Hiệp, Bệnh viện K

TS. Phạm Thế Anh, Trưởng khoa Gan mật, Bệnh viện K

ThS. Nguyễn Trọng Khoa, PhóCục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh

TỔ THƯ KÝ

TS. Đỗ Anh Tú, Phụ trách cơ sở Tam Hiệp, Bệnh viện K

ThS.BS. Trương Lê Vân Ngọc, Chuyên viên Cục Quản lýKhám, chữa bệnh

 

MỤC LỤC

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ĐẠI CƯƠNG

2. DỊCH TỄ HỌC UTBMTBG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

2.1. Dịch tễ học

2.2. Các yếu tố nguy cơ chính

2.3. Phòng ngừa UTBMTBG

3. TẦM SOÁT UTBMTBG

3.1. Đối tượng tầm soát

3.2. Phương tiện và tần suất tầm soát

4.1. Khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm

4.2. Hình ảnh học

4.3. Chỉ dấu sinh học

4.4. Sinh thiết gan

4.5. Chẩn đoán xác định UTBMTBG

4.6. Chẩn đoán phân biệt

4.7. Phân chia giai đoạn bệnh

5. ĐIỀU TRỊ UTBMTBG

5.1. Nguyên tắc điều trị UTBMTBG

5.2. Các phương pháp điều trị đối với tổn thương UTBMTBG

5.3. Phối hợp các phương pháp điều trị

5.4. Điều trị giảm nhẹ

5.5. Điều trị hỗ trợ

6. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

7. PHÒNG BỆNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AASLD                     American Association for Study of the Liver Diseases

                                Hội Nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ

AFP                          Alpha-fetoprotein

AFP-L3                     Lens culinaris agglutinin-reactive fraction of AFP

AJCC                        American Joint Committee on Cancer

                                Hiệp hội Ung thư Mỹ

ALT                          Alanine transaminase

APASL                     Asian Pacific Association for the Study of the Liver

                                Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan châu Á Thái Bình Dương

AST                          Aspartate transaminase

BCLC                        Barcelona Clinic Liver Cancer

CA 12-5                    Carbohydrate antigen (carcinoma antigen) 12-5

CA 19-9                    Carbohydrate antigen (carcinoma antigen) 19-9

CĐHA                       Chẩn đoán hình ảnh

CEA                         Carcinoembryonic antigen

CEUS                       Contrast-enhanced ultrasound

                                Siêu âm có chất tương phản

CT                            Computerized Tomography

                                Chụp cắt lớp vi tính

cTACE                      conventional TACE

                                Nút mạch hóa chất thường quy

DCP                         Des-gamma-carboxyprothrombin

DEB-TACE                Drug-eluting bead TACE

                                Nút mạch sử dụng hạt nhúng hóa chất

ESMO                      European Society of Medical Oncology

                                Hội Ung thư Nội khoa châu Âu

FGFR                       Fibroblast growth factor receptor

                                Thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi

Gd-EOB-DTPA          Gadolinium ethoxybenzyl diethylenetriamine pentaacetic acid

HAIC                         Hepatic arterial infusion chemotherapy

                                Truyền hóa chất qua động mạch gan

HBV                         Hepatitis B virus

                                Vi rút viêm gan siêu vi B

HCC                         Hepatocellular Carcinoma

                                Ung thư biểu mô tế bào gan

HCV                         Hepatitis C virus

                                Vi rút viêm gan siêu vi C

ICG                           ndocyanin green

IMRT                         Intensity-modulated radiation therapy

                                Xạ trị điều biến liều

LI-RADS                   The Liver Imaging Reporting And Data System

                                Hệ thống Dữ liệu và Báo cáo hình ảnh Gan

MDCT                       Multidetector Computerized Tomography

                                Chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu

mRECIST                  Modified Response Evaluation Criteria in Solid Tumors

                                Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc cải tiến

MRI                          Magnetic resonance imaging

                                Chụp cộng hưởng từ

MWA                        Microwave Ablation

                                Hủy u bằng vi sóng

NAFLD                     Non-alcoholic Fatty Liver Disease

                                Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

NASH                       Non-alcoholic Steatohepatitis

                                Bệnh viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu

UTBMTBG                 Ung thư biểu mô tế bào gan

PEI                           Percutaneous Ethanol Injection

                                Hủy u bằng cách tiêm cồn qua da

PET/CT                     Positron emission tomography/computerized tomography

PIVKA-II                    Prothrombin induced by vitamin K absence-II

PS                            Performance Status

                                Tình trạng hoạt động cơ thể

PSA                         Prostate-specific antigen

RFA                          Radiofrequency ablation

RFA                          Đốt sóng cao tần

SBRT                        Stereotactic Body Radiation Therapy

                                Xạ trị định vị thân

SIRT                         Selective Internal Radiation Therapy

                                Xạ trị trong chọn lọc

SPECT                     Single-photon emission computed tomography

SRS                         Xạ phẫu định vị thân

SVR                         Sustained virologic response

                                Đáp ứng vi rút bền vững

TACE                        Transarterial Chemoembolization

                                Nút mạch xạ trị

TNM                         Tumor Node Metastasis

VEGFR                     Vascular endothelial growth factor receptor

                                Thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu

WHO                        World Health Organization

                                Tổ chức Y tế tế giới

 

HƯỚNG DẪN

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3129/QĐ-BYT ngày 17 tháng 07 năm 2020)

1. ĐẠI CƯƠNG

Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại tổn thương thường gặp nhất trong các loại ung thư tại gan, nằm trong sáu loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới vànằm trong ba loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam. UTBMTBG đứng đầu trong các nguyên nhân tử vong liên quan đến ung thư tại Việt Nam.

2. DỊCH TỄ HỌC UTBMTBG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

2.1. Dịch tễ học

UTBMTBG là loại ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư tại Việt Nam theo ước tính của Tổ chức Ghi nhận Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018. Tại Việt Nam chưa có số liệu quốc gia được công bố chính thức về xuất độ UTBMTBG. Một nghiên cứu ghi nhận số liệu UTBMTBG tại miền Trung và miền Nam Việt Nam là 24091 trường hợp trong thời gian 2010 đến 2016, trong đó 62,3% có nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn và 26% có nhiễm virus viêm gan C (HCV) mạn. Việt Nam là nước có xuất độ nhiễm HBV cao, ước tính có khoảng 12,3% nam giới và 8,8% nữ giới có nhiễm HBV mạn. Tuy việc chủng ngừa HBV cho trẻ em tại Việt Nam đã làm giảm phần nào xuất độ viêm gan virus B mạn, nhưng vẫn đang có tình trạng bùng phát ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm HBV tại Việt Nam.

2.2. Các yếu tố nguy cơ chính

- HBV: theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, dựa trên một số nghiên cứu từ 2003 đến 2014, tỉ lệ nhiễm HBV ở người lớn tại Việt Nam khoảng 8,2-19%. Nhiều nghiên cứu phân tích gộp (meta-analysis) đã chứng tỏ nguy cơ UTBMTBG ở những người nhiễm HBV cao hơn 15-20 lần so với những người không nhiễm. Nguy cơ bị UTBMTBG trong cuộc đời của người nhiễm HBV mạn là khoảng 10-25%. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ UTBMTBG ở người nhiễm HBV mạn, bao gồm các yếu tố về hình thái (nam giới, tuổi lớn, tiền sử gia đình có người bị UTBMTBG), về virus (mức độ nhân bản HBV cao, kiểu hình HBV, thời gian nhiễm HBV, đồng nhiễm với HCV, HIV, HDV), về lâm sàng (có xơ gan) và về môi trường và lối sống (phơi nhiễm với Aflatoxin, nghiện rượu nặng, hút thuốc lá).

- HCV: theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, dựa trên một số nghiên cứu từ 2003 đến 2014, tỉ lệ nhiễm HCV ở người lớn tại Việt Nam khoảng 1-3,3%. Một phân tích gộp trên một số nghiên cứu bệnh-chứng (case-control studies) cho thấy người có kháng thể kháng HCV có nguy cơ bị UTBMTBG gấp 17 lần so với người không có kháng thể kháng HCV.

- Đồng nhiễm HBV và HCV: làm tăng nguy cơ bị UTBMTBG. Trong một nghiên cứu 24091 trường hợp UTBMTBG tại miền Trung và miền Nam Việt Nam trong thời gian 2010 đến 2016, tỉ lệ đồng nhiễm HBV và HCV là 2,7%.

- Sử dụng đồ uống có cồn: một phân tích gộp trên 19 nghiên cứu tiến cứu ghi nhận nguy cơ UTBMTBG tăng 16% ở những người sử dụng từ 3 đơn vị đồ uống có cồn trở lên mỗi ngày và tăng 22% ở những người sử dụng từ 6 đơn vị đồ uống có cồn trở lên mỗi ngày, và nguy cơ này cũng tăng ngay cả khi chỉ sử dụng lượng cồn thấp nhất mỗi ngày (25g mỗi ngày, tương ứng với 2 đơn vị đồ uống có cồn mỗi ngày). Ở Việt Nam, chưa có số liệu chính thức về mối liên quan giữa UTBMTBG và việc sử dụng đồ uống có cồn. Theo một nghiên cứu trên 1617 bệnh nhân UTBMTBG tại miền Trung và miền Nam Việt Nam, có68,6% bệnh nhân đã và đang sử dụng đồ uống có cồn với nhiều mức độ khác nhau.

2.3. Phòng ngừa UTBMTBG

- Nên sử dụng vaccin chủng ngừa HBV cho trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh để ngăn ngừa việc nhiễm HBV. Nên điều trị lâu dài và hiệu quả cho các bệnh nhân nhiễm HBV mạn và có bệnh lý gan đang hoạt động.

- Nên điều trị viêm gan virus C cho đến khi bệnh nhân đạt được đáp ứng virus bền vững (sustained virologic response - SVR). Nguy cơ UTBMTBG sẽ giảm đáng kể nếu các bệnh nhân viêm gan virus C mạn đạt được SVR. Tuy nhiên, ngay cả khi đạt được SVR, các bệnh nhân lớn tuổi, số lượng tiểu cầu thấp, và/hoặc có xơ gan vẫn có nguy cơ UTBMTBG cao và cần được tầm soát.

- Nên điều trị các bệnh lý chuyển hóa như bệnh gan nhiễm mỡ

- Tải về tài liệu PDF

- In tài liệu
Đang cập nhật

     Nội dung không đầy đủ   Thông tin không chính xác   Khác