VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN” BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan”. Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế CHỦ BIÊN PGS.TS. Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh, Bộ Y tế ĐỒNG CHỦ BIÊN GS.TS. Mai Trọng Khoa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai THAM GIA BIÊN SOẠN GS.TS. Mai Trọng Khoa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai PGS.TS. Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh, Bộ Y tế BSCKII. Nguyễn Đình Song Huy, Phó Giám đốc Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy GS.TS. Mai Hồng Bàng, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 GS.TS. Nguyễn Cường Thịnh, Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại tiêu hóa, Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng, Bệnh viện trung ương Quân đội 108 PGS.TS. Đỗ Đức Cường, Chủ nhiệm khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 PGS.TS. LêHữu Song, Phó Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh, Chủ nhiệm Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 PGS.TS. Trần Đình Hà, Nguyên Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai TS. LêThanh Dũng, Phó Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Việt Đức PGS.TS. Nguyễn Quang Nghĩa, Giám đốc Trung tâm ghép tạng, Bệnh viện Việt Đức GS.TS. Phạm Như Hiệp, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Huế PGS.TS. Bùi Văn Giang, Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện K PGS.TS. Tạ Văn Tờ, Giám đốc Trung tâm Giải phẫu bệnh vàSinh học phân tử, Bệnh viện K TS. Nguyễn Tiến Quang, Phó Giám đốc Bệnh viện K TS. Đỗ Anh Tú, Phụ trách cơ sở Tam Hiệp, Bệnh viện K TS. Phạm Thế Anh, Trưởng khoa Gan mật, Bệnh viện K ThS. Nguyễn Trọng Khoa, PhóCục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh TỔ THƯ KÝ TS. Đỗ Anh Tú, Phụ trách cơ sở Tam Hiệp, Bệnh viện K ThS.BS. Trương Lê Vân Ngọc, Chuyên viên Cục Quản lýKhám, chữa bệnh
MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ĐẠI CƯƠNG 2. DỊCH TỄ HỌC UTBMTBG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 2.1. Dịch tễ học 2.2. Các yếu tố nguy cơ chính 2.3. Phòng ngừa UTBMTBG 3. TẦM SOÁT UTBMTBG 3.1. Đối tượng tầm soát 3.2. Phương tiện và tần suất tầm soát 4.1. Khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm 4.2. Hình ảnh học 4.3. Chỉ dấu sinh học 4.4. Sinh thiết gan 4.5. Chẩn đoán xác định UTBMTBG 4.6. Chẩn đoán phân biệt 4.7. Phân chia giai đoạn bệnh 5. ĐIỀU TRỊ UTBMTBG 5.1. Nguyên tắc điều trị UTBMTBG 5.2. Các phương pháp điều trị đối với tổn thương UTBMTBG 5.3. Phối hợp các phương pháp điều trị 5.4. Điều trị giảm nhẹ 5.5. Điều trị hỗ trợ 6. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM 7. PHÒNG BỆNH TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AASLD American Association for Study of the Liver Diseases Hội Nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ AFP Alpha-fetoprotein AFP-L3 Lens culinaris agglutinin-reactive fraction of AFP AJCC American Joint Committee on Cancer Hiệp hội Ung thư Mỹ ALT Alanine transaminase APASL Asian Pacific Association for the Study of the Liver Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan châu Á Thái Bình Dương AST Aspartate transaminase BCLC Barcelona Clinic Liver Cancer CA 12-5 Carbohydrate antigen (carcinoma antigen) 12-5 CA 19-9 Carbohydrate antigen (carcinoma antigen) 19-9 CĐHA Chẩn đoán hình ảnh CEA Carcinoembryonic antigen CEUS Contrast-enhanced ultrasound Siêu âm có chất tương phản CT Computerized Tomography Chụp cắt lớp vi tính cTACE conventional TACE Nút mạch hóa chất thường quy DCP Des-gamma-carboxyprothrombin DEB-TACE Drug-eluting bead TACE Nút mạch sử dụng hạt nhúng hóa chất ESMO European Society of Medical Oncology Hội Ung thư Nội khoa châu Âu FGFR Fibroblast growth factor receptor Thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi Gd-EOB-DTPA Gadolinium ethoxybenzyl diethylenetriamine pentaacetic acid HAIC Hepatic arterial infusion chemotherapy Truyền hóa chất qua động mạch gan HBV Hepatitis B virus Vi rút viêm gan siêu vi B HCC Hepatocellular Carcinoma Ung thư biểu mô tế bào gan HCV Hepatitis C virus Vi rút viêm gan siêu vi C ICG ndocyanin green IMRT Intensity-modulated radiation therapy Xạ trị điều biến liều LI-RADS The Liver Imaging Reporting And Data System Hệ thống Dữ liệu và Báo cáo hình ảnh Gan MDCT Multidetector Computerized Tomography Chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu mRECIST Modified Response Evaluation Criteria in Solid Tumors Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc cải tiến MRI Magnetic resonance imaging Chụp cộng hưởng từ MWA Microwave Ablation Hủy u bằng vi sóng NAFLD Non-alcoholic Fatty Liver Disease Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu NASH Non-alcoholic Steatohepatitis Bệnh viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu UTBMTBG Ung thư biểu mô tế bào gan PEI Percutaneous Ethanol Injection Hủy u bằng cách tiêm cồn qua da PET/CT Positron emission tomography/computerized tomography PIVKA-II Prothrombin induced by vitamin K absence-II PS Performance Status Tình trạng hoạt động cơ thể PSA Prostate-specific antigen RFA Radiofrequency ablation RFA Đốt sóng cao tần SBRT Stereotactic Body Radiation Therapy Xạ trị định vị thân SIRT Selective Internal Radiation Therapy Xạ trị trong chọn lọc SPECT Single-photon emission computed tomography SRS Xạ phẫu định vị thân SVR Sustained virologic response Đáp ứng vi rút bền vững TACE Transarterial Chemoembolization Nút mạch xạ trị TNM Tumor Node Metastasis VEGFR Vascular endothelial growth factor receptor Thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu WHO World Health Organization Tổ chức Y tế tế giới
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại tổn thương thường gặp nhất trong các loại ung thư tại gan, nằm trong sáu loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới vànằm trong ba loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam. UTBMTBG đứng đầu trong các nguyên nhân tử vong liên quan đến ung thư tại Việt Nam. 2. DỊCH TỄ HỌC UTBMTBG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 2.1. Dịch tễ học UTBMTBG là loại ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư tại Việt Nam theo ước tính của Tổ chức Ghi nhận Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018. Tại Việt Nam chưa có số liệu quốc gia được công bố chính thức về xuất độ UTBMTBG. Một nghiên cứu ghi nhận số liệu UTBMTBG tại miền Trung và miền Nam Việt Nam là 24091 trường hợp trong thời gian 2010 đến 2016, trong đó 62,3% có nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn và 26% có nhiễm virus viêm gan C (HCV) mạn. Việt Nam là nước có xuất độ nhiễm HBV cao, ước tính có khoảng 12,3% nam giới và 8,8% nữ giới có nhiễm HBV mạn. Tuy việc chủng ngừa HBV cho trẻ em tại Việt Nam đã làm giảm phần nào xuất độ viêm gan virus B mạn, nhưng vẫn đang có tình trạng bùng phát ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm HBV tại Việt Nam. 2.2. Các yếu tố nguy cơ chính - HBV: theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, dựa trên một số nghiên cứu từ 2003 đến 2014, tỉ lệ nhiễm HBV ở người lớn tại Việt Nam khoảng 8,2-19%. Nhiều nghiên cứu phân tích gộp (meta-analysis) đã chứng tỏ nguy cơ UTBMTBG ở những người nhiễm HBV cao hơn 15-20 lần so với những người không nhiễm. Nguy cơ bị UTBMTBG trong cuộc đời của người nhiễm HBV mạn là khoảng 10-25%. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ UTBMTBG ở người nhiễm HBV mạn, bao gồm các yếu tố về hình thái (nam giới, tuổi lớn, tiền sử gia đình có người bị UTBMTBG), về virus (mức độ nhân bản HBV cao, kiểu hình HBV, thời gian nhiễm HBV, đồng nhiễm với HCV, HIV, HDV), về lâm sàng (có xơ gan) và về môi trường và lối sống (phơi nhiễm với Aflatoxin, nghiện rượu nặng, hút thuốc lá). - HCV: theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, dựa trên một số nghiên cứu từ 2003 đến 2014, tỉ lệ nhiễm HCV ở người lớn tại Việt Nam khoảng 1-3,3%. Một phân tích gộp trên một số nghiên cứu bệnh-chứng (case-control studies) cho thấy người có kháng thể kháng HCV có nguy cơ bị UTBMTBG gấp 17 lần so với người không có kháng thể kháng HCV. - Đồng nhiễm HBV và HCV: làm tăng nguy cơ bị UTBMTBG. Trong một nghiên cứu 24091 trường hợp UTBMTBG tại miền Trung và miền Nam Việt Nam trong thời gian 2010 đến 2016, tỉ lệ đồng nhiễm HBV và HCV là 2,7%. - Sử dụng đồ uống có cồn: một phân tích gộp trên 19 nghiên cứu tiến cứu ghi nhận nguy cơ UTBMTBG tăng 16% ở những người sử dụng từ 3 đơn vị đồ uống có cồn trở lên mỗi ngày và tăng 22% ở những người sử dụng từ 6 đơn vị đồ uống có cồn trở lên mỗi ngày, và nguy cơ này cũng tăng ngay cả khi chỉ sử dụng lượng cồn thấp nhất mỗi ngày (25g mỗi ngày, tương ứng với 2 đơn vị đồ uống có cồn mỗi ngày). Ở Việt Nam, chưa có số liệu chính thức về mối liên quan giữa UTBMTBG và việc sử dụng đồ uống có cồn. Theo một nghiên cứu trên 1617 bệnh nhân UTBMTBG tại miền Trung và miền Nam Việt Nam, có68,6% bệnh nhân đã và đang sử dụng đồ uống có cồn với nhiều mức độ khác nhau. 2.3. Phòng ngừa UTBMTBG - Nên sử dụng vaccin chủng ngừa HBV cho trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh để ngăn ngừa việc nhiễm HBV. Nên điều trị lâu dài và hiệu quả cho các bệnh nhân nhiễm HBV mạn và có bệnh lý gan đang hoạt động. - Nên điều trị viêm gan virus C cho đến khi bệnh nhân đạt được đáp ứng virus bền vững (sustained virologic response - SVR). Nguy cơ UTBMTBG sẽ giảm đáng kể nếu các bệnh nhân viêm gan virus C mạn đạt được SVR. Tuy nhiên, ngay cả khi đạt được SVR, các bệnh nhân lớn tuổi, số lượng tiểu cầu thấp, và/hoặc có xơ gan vẫn có nguy cơ UTBMTBG cao và cần được tầm soát. - Nên điều trị các bệnh lý chuyển hóa như bệnh gan nhiễm mỡ |
||||||
Đang cập nhật |